Dấu hiệu cảnh báo tình trạng đường ruột bẩn

Dấu hiệu cảnh báo tình trạng đường ruột bẩn

Thèm ăn quá mức, đặc biệt là đường

Cơn thèm đồ ngọt có thể xuất phát từ sự mất cân bằng đường ruột, khi vi khuẩn ưa đường hoặc nấm candida phát triển quá mức. Điều này không chỉ kích thích nhu cầu tiêu thụ đường mà còn làm gia tăng vi khuẩn có hại, gây rối loạn hệ tiêu hóa. Ngoài ra, việc tiêu thụ quá nhiều đường, đặc biệt là xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao, có thể gây viêm trong cơ thể, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Dấu hiệu cảnh báo tình trạng đường ruột bẩn

Mọc mụn trứng cá thường xuyên

Mụn trứng cá tái phát thường xuyên có thể liên quan đến đường ruột chứa nhiều độc tố. Sự mất cân bằng đường ruột làm gia tăng tình trạng viêm toàn thân, biểu hiện qua mụn trứng cá và các vấn đề về da khác. Ngoài ra, đường ruột hoạt động kém còn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone, khiến mụn trở nên nghiêm trọng hơn. Chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến và đường cũng làm rối loạn hệ vi sinh đường ruột, góp phần gây ra các vấn đề về da. Ảnh: Shutterstock.

Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa

Thường xuyên bị đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy hoặc ợ nóng có thể là dấu hiệu cho thấy đường ruột gặp vấn đề trong việc xử lý thức ăn và đào thải chất thải. Đây có thể là biểu hiện của hội chứng ruột kích thích (IBS) – một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến ruột già. Ngoài ra, rối loạn tiêu hóa còn liên quan đến viêm dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản hoặc loét dạ dày. Những vấn đề này có thể cản trở quá trình tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và làm suy giảm chức năng..

Buồn nôn và nôn

Buồn nôn và nôn xảy ra khá đột ngột thường là do nhiễm trùng ngắn hạn với virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng. Tình trạng này có xu hướng thuyên giảm khá nhanh. Nếu triệu chứng kéo dài hơn, bạn nên cân nhắc đến bệnh H. pylori và bệnh celiac. Hiếm gặp hơn, nôn dữ dội cấp tính có thể là dấu hiệu của tình trạng tắc nghẽn ở ruột. Ví dụ, ung thư ruột đôi khi có thể gây ra tình trạng này, cũng như mô sẹo từ một ca phẫu thuật trước đó ở ruột. 

Đau nửa đầu

Trục ruột – não đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe thần kinh, và sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột có thể góp phần gây ra chứng đau nửa đầu. Đường ruột kém khỏe mạnh có thể làm gia tăng tình trạng viêm toàn thân và thúc đẩy sản xuất một số hóa chất, như oxit nitric, vốn có liên quan đến đau nửa đầu. Ngoài ra, việc hấp thụ kém ở ruột dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, có thể làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của cơn đau đầu. Thực tế, những người thường xuyên bị đau nửa đầu cũng có nguy cơ cao mắc các rối loạn tiêu hóa.

Tăng hoặc giảm cân không chủ ý

Khi đường ruột mất cân bằng, cơ thể có thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng, lưu trữ chất béo và điều chỉnh lượng đường trong máu. Ví dụ, tình trạng viêm mạn tính ở ruột có thể phá vỡ các hormone điều chỉnh sự thèm ăn và quá trình trao đổi chất, dẫn đến tăng hoặc giảm cân ngoài ý muốn. Mất cân bằng đường ruột cũng góp phần làm tăng cảm giác thèm ăn thực phẩm không lành mạnh, làm trầm trọng thêm tình trạng dao động cân nặng. 

Gặp vấn đề về giấc ngủ

Đường ruột không khỏe mạnh có thể gây mất ngủ hoặc ngủ không ngon. Ngoài ra, những người bị mất cân bằng đường ruột dễ cảm thấy mệt mỏi vào ban ngày hoặc khó thức dậy vào buổi sáng. Điều này là do ruột và não được kết nối chặt chẽ thông qua trục não-ruột. Sự mất cân bằng trong vi khuẩn đường ruột ảnh hưởng đến việc sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin và melatonin, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

Loét miệng, phát ban và đau khớp

Một số triệu chứng tưởng chừng không liên quan đến đường ruột nhưng thực tế lại bắt nguồn từ tình trạng rối loạn đường ruột. Loét miệng tái phát thường xuyên có thể là dấu hiệu của bệnh Crohn – một dạng viêm ruột mạn tính. Phát ban dai dẳng không rõ nguyên nhân cũng có thể liên quan đến bệnh Crohn hoặc bệnh Celiac, do hệ miễn dịch phản ứng quá mức với gluten hoặc tình trạng viêm đường ruột kéo dài. Ngoài ra, bệnh viêm ruột (IBD) không chỉ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa mà còn có thể gây viêm và đau khớp, do phản ứng viêm lan rộng trong cơ thể. Nhận diện sớm những dấu hiệu này có thể giúp chẩn đoán và kiểm soát bệnh kịp thời, tránh để tình trạng tiến triển nặng. 

Cách làm “sạch” đường ruột hiệu quả và an toàn

Đường ruột cũng như sức khỏe của con người cần có thời gian tái tạo và phục hồi. Do đó, đường ruột cần được làm sạch đúng cách sau một thời gian hoạt động. Việc làm “sạch” đường ruột bẩn cần được thực hiện một cách khoa học:

Xây dựng thực đơn ăn uống khoa học, hợp lý

Chế độ ăn uống có tác động trực tiếp tới sức khỏe đường ruột. Theo đó, bạn cần xây dựng thực đơn ăn uống khoa học, đầy đủ và đa dạng dưỡng chất. Thay vì các loại thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ thì bạn cần ưu tiên các thực phẩm tươi, giàu chất xơ, vitamin như rau củ quả. Hãy bổ sung đầy đủ các nhóm chất trong mỗi bữa ăn như tinh bột, protein, khoáng chất tương ứng với tháp dinh dưỡng được các chuyên gia khuyến cáo.

Chất xơ có trong rau xanh, củ quả sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động của nhu động ruột. Việc tiêu hóa sẽ trở nên dễ dàng, nhẹ nhàng hơn. Hệ tiêu hóa sẽ không cần làm việc quá sức. Như vậy, đường ruột sẽ trở nên “sạch” và khỏe mạnh hơn rất nhiều.

Rèn luyện thói quen sinh hoạt tốt

Bên cạnh xây dựng chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng thì thay đổi thói quen sinh hoạt khoa học là điều cần thiết để có đường ruột khỏe mạnh. Hãy tập thể dục thường xuyên để giúp tăng cường trao đổi chất, hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Việc tiêu hóa diễn ra dễ dàng, giúp giảm bớt áp lực cho đường ruột. Tình trạng táo bón, hấp thu dưỡng chất kém sẽ được cải thiện hiệu quả.

Nên đi ngủ sớm, đủ 8 tiếng mỗi ngày để cải thiện sức khỏe và tinh thần. Đặc biệt là các bạn trẻ cần từ bỏ thói quen thức quá khuya, ăn đêm. Đây chính là một trong những thói quen sinh hoạt gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe đường ruột.

Ngoài ra, ăn chậm nhai kỹ cũng là cách giúp cho tiêu hóa được diễn ra tốt hơn. Ruột non có thể dễ dàng hấp thụ các dưỡng chất đi nuôi cơ thể. Khi thức ăn được nghiền nát sẽ làm giảm các triệu chứng ợ hơi, ợ chua, dạ dày, chướng bụng khó tiêu.

Bổ sung men vi sinh có lợi cho đường ruột

Hệ vi sinh đường ruột mất cân bằng sẽ gây ra tình trạng đường ruột bẩn. Có khá nhiều yếu tố khiến sự cân bằng này bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, để đảm bảo vi sinh vật có lợi phát triển tốt, chiếm ưu thế bạn nên sử dụng thêm các sản phẩm bổ sung men vi sinh như sữa chua, probiotic hay prebiotics.

Uống đủ nước

Việc bổ sung đủ nước cho cơ thể vừa giúp nâng cao sức khỏe vừa tốt cho hệ tiêu hóa. Nước sẽ giúp niêm mạc ruột mềm, ẩm hơn, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi phát triển. Các hoạt động tiêu hóa, hấp thụ dưỡng chất diễn ra dễ dàng, thuận lợi hơn.

Mọi thắc mắc về tình trạng bệnh và để được tư vấn sử dụng thuốc,hướng dẫn tập luyên , hiệu quả nhất xin liên lạc với phòng khám THUỐC NAM THẦY MỘC

Hotline : 0912 595 936

Facebook : THẦY MỘC

Địa chỉ: N011-LK19 |Khu liền kề16,17,18AB| Khu đất dịch vụ phường Dương Nội , Q.Hà Đông , TP Hà Nội

Cách ăn uống giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch

Cách ăn uống giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch

Chất xơ

Thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, hạt có công dụng giúp giảm cholesterol xấu, ổn định huyết áp, kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nên bổ sung thêm chất xơ là một phần trong chế độ ăn uống lành mạnh giúp cải thiện mức cholesterol trong máu, giảm nguy cơ mắc tim mạch, đột quỵ.

Nên ăn uống thể nào giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch?

Acid béo omega-3

Acid béo omega-3 là một loại chất béo không bão hòa đa đã được nghiên cứu rộng rãi về tác dụng của chúng đối với sức khỏe tim mạch vì nó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, hạ huyết áp, giảm cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL), ngăn ngừa đông máu và giảm viêm nhiễm.

Kali

Kali cũng là một khoáng chất quan trọng đối với huyết áp và sức khỏe tim mạch. Kali hoạt động như một chất giãn mạch, làm giảm căng thẳng trong thành mạch máu. Một số nghiên cứu cho thấy, những người tiêu thụ nhiều kali (thông qua chế độ ăn uống) có nguy cơ đột quỵ thấp hơn.

Thực phẩm giàu magie

Magie là khoáng chất thiết yếu của cơ thể, có tác dụng tích cực trong việc duy trì nhịp tim ổn định, hỗ trợ chức năng mạch máu và cải thiện chỉ số huyết áp. Magie cũng hỗ trợ ngăn ngừa tình trạng thừa canxi trong cơ thể, góp phần hạn chế xơ cứng động mạch do thừa khoáng chất này. Các nguồn thực phẩm bổ tim giàu magie gồm: đậu đen, củ cải, yến mạch, hạnh nhân, hạt óc chó, hạt chia, hạt lanh…

Thực phẩm chứa nhiều vitamin

Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, việc thiếu một số loại vitamin như vitamin A, B6, B9, C, D, E và K có thể tăng nguy cơ dẫn đến những bất thường về tim mạch. Bổ sung đủ những vi chất này có thể giúp giảm nguy cơ gặp vấn đề tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn nhịp tim và suy tim.

Tuy nhiên, nhu cầu bổ sung vitamin ở mỗi người là khác nhau. Người dân nên đến bệnh viện để được thăm khám, kiểm tra nhóm vi chất thiếu hụt trong cơ thể và tham khảo ý kiến bác sĩ về việc bổ sung qua thực phẩm chức năng, hoặc qua một số thực phẩm tốt cho tim mạch như rau xanh, đậu đen, ngũ cốc nguyên hạt…

Một số thực phẩm hàng đầu tốt cho sức khỏe tim mạch

Yến mạch

Các nghiên cứu cho thấy, việc tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống – đặc biệt là chất xơ từ ngũ cốc – có liên quan đến giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch do nó có thể làm giảm mức độ viêm nhiễm toàn thân hiệu quả hơn các loại chất xơ khác.

Yến mạch là thực phẩm chứa rất nhiều một loại chất xơ đặc biệt tốt cho tim là chất xơ hòa tan có tên là beta-glucan. Loại chất xơ này giúp ngăn chặn sự hấp thụ cholesterol từ thực phẩm, giảm mức cholesterol xấu để ngăn ngừa sự tích tụ mảng bám mỡ trong động mạch.

Các nghiên cứu đã phát hiện ra beta-glucan yến mạch có thể làm giảm chất béo (lipid và lipoprotein) trong máu; làm giảm tổng lượng cholesterol trong máu và cholesterol xấu.

Cá hồi

Trong 3 loại omega-3 thì omega-3 DHA và EPA có lợi cho sức khỏe tim mạch nhất. Hai loại này chủ yếu được tìm thấy các loại cá béo, phổ biến nhất là cá hồi. Omega-3 DHA và EPA có thể làm giảm chất béo trung tính, làm chậm sự tích tụ mảng bám bên trong mạch máu và làm giảm tình trạng viêm trong mạch máu.

Chất béo omega-3 trong cá béo cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ nhịp tim bất thường có thể dẫn đến đột tử.

Nên ăn cá giàu chất béo không bão hòa ít nhất hai lần một tuần. Các loại cá đều là nguồn cung cấp protein, vitamin và khoáng chất tốt nhưng cá béo có chứa acid béo omega-3 và nhiều chất dinh dưỡng khác có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim.

Ngoài hàm lượng acid béo omega-3, cá hồi còn là nguồn cung cấp protein tuyệt vời, chứa nhiều selen và nhiều loại vitamin B quan trọng, bao gồm vitamin B12 và niacin.

Rau lá xanh

Các loại rau xanh như rau bina, cải xoăn, cải xanh và cải cầu vồng là nguồn dinh dưỡng dồi dào. Chúng ít calo nhưng cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe và tim như vitamin K, vitamin A, folate, magie, kali và sắt.

Chúng cũng giàu chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do và ngăn ngừa tổn thương tế bào.

Quả bơ

Quả bơ là nguồn cung cấp chất béo tốt cho tim mạch cùng với các chất dinh dưỡng quan trọng khác như kali, vitamin E và vitamin K. Các nghiên cứu cũng cho thấy việc bổ sung quả bơ vào chế độ ăn uống hằng ngày có thể giúp giảm mức cholesterol, từ đó có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Quả mọng

Quả việt quất, dâu tây, mâm xôi… chứa chất chống oxy hóa tốt cho tim, giúp chống lại các gốc tự do và ngăn ngừa bệnh tật. Ngoài ra nó còn chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một trái tim khỏe mạnh bao gồm chất xơ, vitamin C và vitamin K. Tiêu thụ quả mọng thường xuyên đã được chứng minh giúp giảm cholesterol LDL xấu, huyết áp, cân nặng cơ thể và tình trạng viêm.

Mọi thắc mắc về tình trạng bệnh và để được tư vấn sử dụng thuốc,hướng dẫn tập luyên , hiệu quả nhất xin liên lạc với phòng khám THUỐC NAM THẦY MỘC

Hotline : 0912 595 936

Facebook : THẦY MỘC

Địa chỉ: N011-LK19 |Khu liền kề16,17,18AB| Khu đất dịch vụ phường Dương Nội , Q.Hà Đông , TP Hà Nội

5 Loại trà giúp thải độc cơ thể

5 Loại trà giúp thải độc cơ thể

Trà Atiso tốt cho sức khỏe

Trà Atiso từ lâu đã nổi tiếng với công dụng hỗ trợ chức năng gan, giúp tăng cường sản xuất mật và thúc đẩy quá trình đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Trà atiso có vị thanh mát, hơi đắng nhẹ đặc trưng, nhưng lại mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.

Ngoài ra, trà atiso còn có khả năng giúp giảm lượng cholesterol xấu trong máu, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, kích thích sản xuất mật, giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn, giảm tình trạng đầy hơi, khó tiêu. Bạn có thể mua trà atiso túi lọc hoặc atiso khô về hãm với nước nóng. Nên uống trà atiso ấm vào buổi sáng hoặc trước bữa ăn để đạt hiệu quả tốt nhất.

5 loại trà giúp thải độc cơ thể sau những cuộc vui ngày đầu năm cực tốt- Ảnh 1.

Trà gừng

Gừng là một loại gia vị quen thuộc với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Trà gừng không chỉ giúp làm ấm cơ thể, giảm buồn nôn mà còn hỗ trợ tiêu hóa, giảm đầy hơi, khó tiêu sau những bữa ăn nhiều dầu mỡ ngày Tết. Uống trà gừng cũng giúp làm ấm cơ thể, tăng cường lưu thông máu, giúp bạn cảm thấy tỉnh táo và khỏe khoắn hơn.

Ngoài ra, gừng có tính kháng viêm, giúp giảm đau và viêm nhiễm cực hiệu quả. Bạn có thể thái vài lát gừng tươi cho vào nước nóng và hãm trong khoảng 10-15 phút. Có thể thêm một chút mật ong hoặc chanh để tăng thêm hương vị và lợi ích đối với sức khỏe.

Trà hoa cúc tốt cho gan

Mặc dù không trực tiếp tác động lên gan như atiso, trà hoa cúc vẫn có khả năng hỗ trợ chức năng gan bằng cách giúp giảm căng thẳng và viêm nhiễm, từ đó giúp gan hoạt động hiệu quả hơn trong việc lọc và đào thải độc tố. Một số nghiên cứu cho thấy rằng hoa cúc có thể giúp kích thích sản xuất các enzyme giải độc trong gan, mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác nhận điều này.

5 loại trà giúp thải độc cơ thể sau những cuộc vui ngày đầu năm cực tốt- Ảnh 2.

Trà hoa cúc còn có tác dụng an thần, giúp giảm căng thẳng, lo âu và cải thiện chất lượng giấc ngủ, giúp giảm co thắt dạ dày, giảm đau bụng và hỗ trợ tiêu hóa. Hoa cúc có tính kháng viêm, giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Bạn có thể mua trà hoa cúc túi lọc hoặc hoa cúc khô về hãm với nước nóng. Nên uống trà hoa cúc trước khi đi ngủ để có giấc ngủ ngon và sâu giấc.

Trà bạc hà

Bạc hà là một loại thảo dược có hương thơm mát lạnh, giúp làm dịu hệ tiêu hóa, giảm buồn nôn và đau bụng. Trà bạc hà là một lựa chọn tuyệt vời để giải khát và thanh lọc cơ thể sau những ngày Tết ăn uống quá độ.  Bạc hà có tác dụng làm dịu dạ dày, giảm buồn nôn, đau bụng và các vấn đề về tiêu hóa.

Bạc hà có tính mát, giúp giải nhiệt, làm mát cơ thể và giảm cảm giác nóng bức. Hương thơm của bạc hà giúp tăng cường sự tập trung, giảm căng thẳng và mệt mỏi. Bạn có thể hãm lá bạc hà tươi hoặc khô với nước nóng để uống hàng ngày. Có thể thêm một chút chanh hoặc mật ong để tăng thêm hương vị.

Trà xanh

Gan là cơ quan chính chịu trách nhiệm lọc và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Một số nghiên cứu cho thấy rằng trà xanh có thể giúp kích thích sản xuất các enzyme giải độc trong gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn trong việc xử lý và loại bỏ độc tố. Catechin trong trà xanh còn có thể giúp bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương do các chất độc hại, giúp duy trì chức năng gan khỏe mạnh.

Ngoài ra, trà xanh có thể giúp tăng cường quá trình trao đổi chất, giúp cơ thể đốt cháy calo hiệu quả hơn và đào thải độc tố thông qua mồ hôi và nước tiểu. Bạn có thể hãm trà xanh tươi hoặc khô với nước nóng. Nên uống trà xanh vào buổi sáng hoặc sau bữa ăn để đạt hiệu quả tốt nhất.

Mọi thắc mắc về tình trạng bệnh và để được tư vấn sử dụng thuốc,hướng dẫn tập luyên , hiệu quả nhất xin liên lạc với phòng khám THUỐC NAM THẦY MỘC

Hotline : 0912 595 936

Facebook : THẦY MỘC

Địa chỉ: N011-LK19 |Khu liền kề16,17,18AB| Khu đất dịch vụ phường Dương Nội , Q.Hà Đông , TP Hà Nội

5 loại thảo dược giảm đau bụng kinh

5 loại thảo dược giảm đau bụng kinh 1. Gừng hỗ trợ giảm đau bụng kinh Gừng là một loại gia vị thường được dùng trong nấu ăn, ngoài ra loại củ này còn có tác dụng chống viêm, giảm đau bụng kinh, chống căng thẳng, stress, trị ho, hỗ trợ điều trị rối loạn […]

Loạt thay đổi với cơ thể nếu ăn trứng gà mỗi ngày

Tăng cường sức khỏe não bộ

Trứng gà là một trong những nguồn cung cấp choline tốt nhất trong tự nhiên. Choline đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và hoạt động của não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường khả năng học tập và tập trung.

Vitamin B12 trong trứng gà gà đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng thần kinh, bảo vệ vỏ myelin (lớp bảo vệ xung quanh các dây thần kinh), ngăn ngừa suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer.

Bảo vệ sức khỏe tim mạch

Trái ngược với quan niệm trước đây, các nghiên cứu gần đây cho thấy ăn trứng gà thường xuyên không làm tăng cholesterol xấu (LDL) mà còn có thể làm tăng cholesterol tốt (HDL), giúp vận chuyển cholesterol xấu ra khỏi động mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Một số nghiên cứu cho thấy ăn trứng gà thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Axit béo Omega-3 trong trứng gà có tác dụng giảm viêm, giảm triglyceride máu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Hỗ trợ giảm cân và kiểm soát cân nặng

Protein trong trứng gà giúp tạo cảm giác no lâu, kiểm soát cơn đói, giảm cảm giác thèm ăn, từ đó hỗ trợ quá trình giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý. Ăn trứng gà vào buổi sáng giúp tăng cường trao đổi chất, đốt cháy calo hiệu quả hơn.

Ngỡ ngàng loạt thay đổi với cơ thể nếu ăn trứng gà mỗi ngày- Ảnh 1.

Tốt cho sức khỏe đôi mắt

Trứng gà chứa lutein và zeaxanthin, hai chất chống oxy hóa carotenoid này tập trung chủ yếu ở lòng đỏ trứng gà, giúp bảo vệ mắt khỏi các bệnh lý như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể, giảm nguy cơ mất thị lực do tuổi tác. Vitamin A trong trứng gà cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì thị lực, đặc biệt là thị lực ban đêm.

Tăng cường sức khỏe xương

Vitamin D trong trứng gà giúp cơ thể hấp thụ canxi hiệu quả, quan trọng cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của xương, phòng ngừa loãng xương, còi xương. Trứng gà cũng cung cấp phốt pho, một khoáng chất quan trọng khác cho xương chắc khỏe.

Tốt cho da và tóc

Protein trong trứng gà là thành phần chính của da và tóc, giúp duy trì sự khỏe mạnh, đàn hồi, ngăn ngừa rụng tóc, giúp tóc bóng mượt và chắc khỏe. Các vitamin và khoáng chất trong trứng gà, đặc biệt là vitamin A, E, biotin và kẽm, cũng góp phần nuôi dưỡng da và tóc từ bên trong, giúp da sáng mịn, giảm mụn và ngăn ngừa lão hóa da.

Tăng cường hệ miễn dịch

Vitamin A, D và E trong trứng gà đều có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng. Trứng gà cũng là nguồn cung cấp selen, một khoáng chất quan trọng cho hệ miễn dịch, giúp tăng cường hoạt động của các tế bào miễn dịch.

Hầu hết người trưởng thành khỏe mạnh có thể ăn 1-2 quả trứng gà mỗi ngày mà không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, Người mắc bệnh tiểu đường, tim mạch, cholesterol cao, bệnh gan, bệnh thận… nên tham khảo ý kiến bác sĩ về lượng trứng gà phù hợp. Trẻ em cần ăn trứng gà với lượng vừa phải, tùy theo độ tuổi và nhu cầu dinh dưỡng.

Tránh ăn trứng gà sống hoặc lòng đào để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn salmonella, một loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Nên ưu tiên luộc, hấp hoặc làm các món ăn ít dầu mỡ để giảm lượng calo và chất béo nạp vào cơ thể.

Mọi thắc mắc về tình trạng bệnh và để được tư vấn sử dụng thuốc,hướng dẫn tập luyên , hiệu quả nhất xin liên lạc với phòng khám THUỐC NAM THẦY MỘC

Hotline : 0912 595 936

Facebook : THẦY MỘC

5 Loại nước hỗ trợ điều trị của bệnh gan

5 Loại nước hỗ trợ điều trị của bệnh gan

Gan chịu trách nhiệm cho một số các chức năng bao gồm đào thải độc tố, lưu trữ các chất dinh dưỡng, chuyển hóa và tổng hợp các yếu tố đông máu. Bên cạnh đó, gan tiết ra dịch mật giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa và trao đổi chất.

Khi gan bị tổn thương, các chức năng này cũng bị ảnh hưởng và gây suy giảm sức khỏe của chúng ta. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe gan đúng cách đóng vai trò quan trọng.

Để bảo vệ sức khỏe của gan, việc áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh là vô cùng quan trọng. Theo đó, có 5 loại nước chứa nhiều dưỡng chất, cực tốt cho gan, mọi người có thể cân nhắc sử dụng thường xuyên.

5 loại nước là "kẻ thù" của bệnh gan, hóa ra toàn loại Việt Nam có sẵn- Ảnh 1.

1. Trà xanh

Trà xanh chứa chất chống oxy hóa gọi là catechin. Chất chống oxy hóa này có thể giúp ngăn ngừa hoặc sửa chữa các tổn thương ở tế bào. Một nghiên cứu chỉ ra rằng EGCG – một catechin trong trà xanh – có thể giúp cải thiện chức năng gan ở những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).

Tuy nhiên, các chuyên gia lưu ý rằng mặc dù trà xanh có nhiều lợi ích sức khỏe, nhưng mọi người nên uống trà xanh ở mức độ vừa phải để đảm bảo an toàn.

2. Trà nghệ

Nghệ có chứa curcumin, một thành phần có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng curcumin làm giảm đáng kể chất béo và cholesterol “xấu” LDL tích tụ trong gan, giúp gan khỏe mạnh và làm giảm các triệu chứng của bệnh gan.

Nghệ đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ chức năng gan ở những người mắc gan nhiễm mỡ không do rượu khi họ sử dụng 0.5-1g nghệ trong 8 tuần.

Một nghiên cứu khác phát hiện ra rằng tiêu thụ 3g bột nghệ mỗi ngày trong 12 tuần giúp hạ men gan hiệu quả.

Trà nghệ là một trong những loại đồ uống quen thuộc, dễ pha chế. Mọi người hoàn toàn có thể thêm 2 thìa cà phê bột nghệ vào loại trà bất kỳ mà bản thân yêu thích. Mọi người có thể uống 1-2 tách trà nghệ mỗi ngày để giúp tăng cường chức năng gan.

5 loại nước là "kẻ thù" của bệnh gan, hóa ra toàn loại Việt Nam có sẵn- Ảnh 2.

3. Trà gừng

Một nghiên cứu cho thấy những người mắc gan nhiễm mỡ không do rượu có chức năng gan cải thiện đáng kể sau khi thêm 2g gừng vào chế độ ăn uống hàng ngày trong 12 tuần.

Gừng là loại củ quen thuộc, được bán nhiều ở chợ. Mọi người có thể thêm vài lát gừng vào trà hoặc ngâm gừng cùng nước sôi trong 3-5 phút và sử dụng hàng ngày để bảo vệ chức năng gan.

4. Nước ép bưởi

Bưởi có chứa chất chống oxy hóa gọi là naringenin và naringin. Hai chất này tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, góp phần bảo vệ tế bào gan. Đồng thời chúng cũng có khả năng ức chế tình trạng gan nhiễm mỡ, tổn thương gan do rượu bằng cách làm giảm sự tích tụ lipid trong cơ thể và giảm stress oxy hóa.

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và nghiên cứu trên động vật cho thấy naringenin có thể giúp ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ không do rượu.

5 loại nước là "kẻ thù" của bệnh gan, hóa ra toàn loại Việt Nam có sẵn- Ảnh 3.

5. Cà phê

Cà phê là một trong những loại đồ uống phổ biến trên thế giới, được nhiều người ưa chuộng. Một số nghiên cứu cũng giải thích rằng uống cà phê với liều lượng phù hợp có thể giúp tăng cường sức khỏe của gan.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người uống cà phê có nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) thấp hơn. Các báo cáo cũng chỉ ra rằng cà phê dường như làm giảm sự tích tụ chất béo trong gan. Các chất chống oxy hóa có trong cà phê cũng có tác dụng giúp bảo vệ gan. Các hợp chất trong cà phê cũng tác động đến men gan giúp loại bỏ các chất làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan ra khỏi cơ thể.

Uống 2 tách cà phê trở lên mỗi ngày có thể giúp ngăn ngừa bệnh lý về gan chẳng hạn như: gan xơ cứng, viêm gan B, viêm gan C, gan nhiễm mỡ không do rượu tiến triển nặng hơn.

Một số nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng uống cà phê có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan và giảm men gan ở những người bị gan nhiễm mỡ.

Các chuyên gia khuyến khích mọi người nên uống 2-3 tách cà phê mỗi ngày để giúp ngăn ngừa các vấn đề về gan.

Mọi thắc mắc về tình trạng bệnh và để được tư vấn sử dụng thuốc,hướng dẫn tập luyên , hiệu quả nhất xin liên lạc với phòng khám THUỐC NAM THẦY MỘC

Hotline : 0912 595 936

Facebook : THẦY MỘC

Khi hiểm họa từ ung thư & bệnh dạ dày không ngừng tăng

Khi hiểm họa từ ung thư & bệnh dạ dày không ngừng tăng
Báo cáo về ung thư trên toàn cầu 2014 của tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiếp tục đánh hồi chuông báo động về tốc độ tăng của con số ung thư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
 
 Ung thư phổi chiếm tỉ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư (WHO)
Báo cáo về ung thư trên toàn cầu 2014 của tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiếp tục đánh hồi chuông báo động về tốc độ tăng của con số ung thư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Theo ghi nhận của WHO, mỗi năm có 14 triệu ca ung thư được phát hiện mới và 8,2 triệu người chết hằng năm vì nó. Riêng ở Việt Nam, PGS.TS Lê Văn Thảo Phó chủ tịch thường trực Hội ung thư Hà nội cho biết, mỗi năm nước ta có tới 150.000 trường hợp mới mắc ung thư và khoảng 75.000 ca tử vong do ung thư. Ước tính tới năm 2020 Việt Nam sẽ có 25.000 trường hợp mới mắc ung thư vú ở phụ nữ .
WHO thống kê 5 loại ung thư hàng đầu gặp ở nam giới là: ung thư phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày, vòm hầu (chiếm 57.1% tất cả các vị trí ung thư). Còn ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu thường gặp là: ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, tuyến giáp chiếm 61.6% tất cả các vị trí ung thư.
Hiểm họa ung thư đẩy bệnh nhân đối mặt đồng thời với gánh nặng kép, song hành cùng nguy cơ tử vong cao là gánh nặng về chi phí điều trị đeo đuổi suốt cuộc đời.
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, tính đến năm 2009, tổng chi phí cho ung thư lên tới 216,6 tỷ đôla một năm, trong đó 86,6 tỷ đô cho các chi phí y tế trực tiếp. Vẫn theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, người chết vì căn bệnh ung thư phổi chiếm khoảng 2,9% trường hợp tử vong mỗi năm trên toàn cầu, ung thư phổi cũng được đánh giá gây nên lượng người tử vong lớn nhất trong các loại ung thư.
 Viêm loét dạ dày phổ biến ở 10% dân
Cùng nằm trong nhóm bệnh mạn tính, tuy không gây ra những hậu quả tức thời về tính mạng như ung thư nhưng viêm loét dạ dày cũng được xếp vào “căn bệnh của thời đại” đang ngày đêm đe dọa và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Loét dạ dày – tá tràng rất phổ biến trong dân số Việt Nam, ước tính khoảng 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình, chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm và tỷ lệ mắc ở nam giới gấp 4 lần nữ giới.
Với đặc trưng là một bệnh mạn tính với nhiều triệu chứng không đặc hiệu, đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định, rất nhiều bệnh nhân bị loét dạ dày mà không hề có triệu chứng đau (gặp ở 26% bệnh nhân), cũng như khoảng 30-40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng nội soi lại không tìm thấy ổ loét. Nguy hiểm hơn, trong đợt tiến triển của bệnh có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử vong vẫn cao khoảng 22%.
Trong khi các bệnh mạn tính như ung thư, dạ dày… ngày càng diễn biến phức tạp thì một điều đáng phấn khởi là đội ngũ y khoa trên khắp thế giới cũng đang nỗ lực từng ngày để cải thiện và khám phá ra các phương thức chữa trị mới hiệu quả hơn.
Với bệnh ung thư, ngoài các phương pháp phổ biến như hóa trị, xạ trị thì hiện cũng xuất hiện một số phương pháp chữa trị mới với hiệu quả cũng rất hứa hẹn. Gần đây phải kể đến kĩ thuật chiết xuất các khối u của bệnh nhân để cấy vào cơ thể chuột, sau đó, các con chuột này sẽ lần lượt được thử nghiệm để quyết định loại thuốc nào có hiệu quả chữa bệnh cao nhất rồi áp dụng ngược lại cho bệnh nhân. Phương pháp cấy tế bào mầm HSCT vào tủy xương để điều trị ung thư cũng được áp dụng ngày càng nhiều, phù hợp cho cả người lớn và trẻ em.
Sử dụng thuốc điều trị hay các phương pháp phẫu thuật, hóa trị xạ trị chữa ung thư, bệnh dạ dày đạt được nhiều bước tiến trong những năm gần đây.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.

I. ĐẠI CƯƠNG:

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.

k_da_day.jpg

1. Dịch tễ học:

Sự thường gặp:

+ Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá.

+ Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước:

Nhật Bản: 66,7% Nouvell Selande: 16,5%
Chi lê: 56,5% Autralia: 15,5%
Áo: 40% Phần Lan: 35,7%

+ Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thư các loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong 5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cả hai giới trong đó có 14,5% là UTDD.
Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn.
Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5)

Cơ địa dễ UTDD:

Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác.
Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dày mạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thư dạ dày.
Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày.
Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiều gấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck).
Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán, nướng chả, hun khói dự trữ…). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori.

2. Phân loại:

Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn:
UTDD dạng biểu mô (Carcinoma)
UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú – tuyến ống – chế nhày – tế bào nhẫn.
UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma).
Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì…
+ Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.

Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô.

II. CÁC BỆNH UTDD

A. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY (UTBMTDD)

1. Dịch tễ học:

a. Sự thường gặp:

+ Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á, Mỹ la tinh .

+ Mức độ vừa: các nước châu Âu.

+ Mức độ thấp: Co-oet, Ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, Úc.

– Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ

– (1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ở nam da đen.

b. Địa dư: Người Nhật di cư sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn.

c. Mức sống: Ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu, nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn.
d. Giới tính: Ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: nam gấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) .
e. Tuổi: Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là <14 và cao là >60)2. Các yếu tố gây UTDD:

+ Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạ dày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gây UTDD (Trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl – N1 nitrosonidin gây ung thư dạ dày dễ dàng).

Ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở các nước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thích Vitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tương tự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl – guanidin và nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD.

* Một số yếu tố có quan hệ đến UTDD

  • Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lần các gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử. Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác.
  • Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày, viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD.
  • Polip tuyến dạ dày
  • Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận
  • Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP là tác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triển dẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giả thiết như sau:

3. Giải phẫu bệnh lý:

Đại thể:

  • Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét).
  • Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD.
  • Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớp niêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếm hơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn.

          Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau

Di căn của UTDD:

  • Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow.
  • Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.

Vi thể:

  • K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) có cấu trúc từng bè hay là dạng tuyến.
  • K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.

4. Triệu chứng học:

a. Triệu chứng lâm sàng:

Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày.
– Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày)

  • Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục
  • Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).
  • Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).
  • Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân

– Triệu chứng thực thể (thường đã muộn)

  • Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận (do K lan tràn).
  • Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày: bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen.
  • Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá:

– Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.
– Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD)
– Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng.
– Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào).

b. Triệu chứng cận lâm sàng:

– X-quang: Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD:
– Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gờ (H1)
– UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.
– UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợp với nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lành niêm mạc.
+ Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi
+ X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc
– Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%. Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp):
+ Thể loét:
– Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử.
– Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máu trên ổ loét.
– Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xa ổ loét.
+ Thể sùi: (vegetant)
– Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống.
– Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu.
– Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động.
+ Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định.
– Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có khi không tiến hành soi được.
– Nếu khu trú một vùng cũng khó chẩn đoán nếu nó ở thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh.
– Ung thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên được.

ĐỐI CHIẾU NỘI SOI VỚI CÁC THỂ GIẢI PHẪU TRONG K. BỀ MẶT DẠ DÀY

Hình ảnh nội soi Ung thư bề mặt DD Thể giải phẫu
I Dạng lồi (Exophytique)
II Dạng nông bề mặt (Superficiel)
– Lồi lên
– Phẳng
– Loét nông (exulcere)
III Dạng loét
  I Polyp ác tính

II a
II b
II c
III K loét

– Xét nghiệm sinh học:

+ Độ toan: nghiệm pháp Histamin hoặc Pentagastin. Bình thường HCl toàn phần 2g/l, HCl tự do 1,70g/l. UTDD vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp 25% trường hợp.

+ Các enzym của dịch vị: Lacticodehydrogenase (LDH). Bình thường 0-350 đơn vị, UTDD tăng 800-1000 đơn vị.

+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong UTDD trên 100mcg/l gặp 50% UTDD và 2% trong loét dạ dày lành tính.

+ Định lượng CEA (Carcino Embryo Antigen) có ý nghĩa theo dõi bệnh nhân sau mổ, cắt khối u. Nếu sau mổ nồng độ CEA cao dai dẳng hoặc đột nhiên CEA cao lên thì có lý do chắc chắn rằng khi mổ chưa lấy hết tổ chức K hoặc K tái phát (nếu CEA dưới 2,5mg/ml thì 80% bệnh nhân sống được >2 năm).

+ Huỳnh quang Tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày Tetracyclin 1g/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị (hay nước dạ dày) quay ly tâm lấy cặn đem chiếu Ultraviolet tế bào K ngấm Tetracyclin thành màu hồng.
+ Máu: HC, HST giảm
+ Phân: Werber-Mayer (+)

5. Chẩn đoán:

Để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước hết cần biết phân giai đoạn:
Theo kinh điển: chia UTDD thành 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn 0 (K. institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, ít tìm thấy được.
  • Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): cùng với TBK đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc.
  • Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 nhưng đã ăn qua lớp cơ niêm.
  • Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã ăn qua các lớp của dạ dày.

       => Vậy để chẩn đoán sớm UTDD là phát hiện K ở giai đoạn 1 và 2 nêu trên.

XẾP LOẠI THEO TNM (U, HẠCH, DI CĂN)

T: Ung thư nguyên phát (căn cứ vào chiều sâu hơn là chiều rộng)

  • Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát
  • To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.
  • Tis: Kinsitus: u ở lớp trong biểu mô chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (K tiền xâm lấn).
  • T1: lan ra màng đáy hay lớp dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.
  • T3: U vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.
  • T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.

N: hạch bạch huyết vùng:

  • Nx: hạch không thể đánh giá được
  • No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.
  • N1: Di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.
  • N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.

M: di căn

  • Mo: không có di căn
  • M1: có di căn
  • Mx: không rõ ràng có di căn hay không.

Căn cứ vào TNM có thể xếp các giai đoạn bệnh như sau:

  • Giai đoạn 1: T1NoMo
  • Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo
  • Giai đoạn 3: T1, T2, T3N1, N2Mo, T1T2T3N2Mo, T4N các loại Mo.
  • Giai đoạn 4: T1T2T3N2Mo: cắt không có mục đích điều trị, T4 N các loại Mo: không kể T,NMo: giai đoạn sớm.

a. Chẩn đoán ung thư DD giai đoạn sớm:

Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: một người >40 tuổi, đột xuất ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ không rõ chu kỳ, kèm thêm mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng…, cần chụp X-quang, nội soi dạ dày.

Dựa vào X-quang nội soi: nếu chỉ dùng X-quang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%. Hai phương pháp kết hợp đúng 87%.

Dựa vào xét nghiệm tế bào dịch vị, sinh thiết:

+ Nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) không loại trừ UTDD khi X-quang và nội soi chỉ rõ là K.
+ Nếu X-quang, nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính cần điều trị thử như phương pháp của Guttman vận dụng: Atropin + Hydroxyt nhôm hoặc Mg + an thần (kinh điển: Bismuth + Atropin + Lanistin hoặc Oxyfericarbon). Tây Âu dùng Cimetidin sau 2-3 tháng theo dõi diễn biến điều trị.

Cơ năng X-quang Khả năng chẩn đoán Thái độ điều trị
Hết hẳn Mất hẳn Chắc chắn lành tính Nội khoa
Hết hẳn Chỉ bớt Có thể lành tính Nội khoa, theo dõi
Hết hẳn Không thay đổi Nghi ác tính Cần xét mổ
Không bớt Không đổi Rât nghi ác tính Nên mổ
Hết hoặc còn Tăng lên Chắc chắn ác tính Phải phẫu thuật

Xin lưu ý: một loét ác tính khi dùng Cimetidin có thể liền sẹo nhưng bản chất ác tính vẫn còn nên phải sinh thiết mới an tâm.

b. Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3):

Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật nữa.
Chẩn đoán dựa vào:
– Khối u thượng vị không di động (do dính gan, tuỵ, đại tràng).
– Đã di căn hạch Troisier
– X-quang, nội soi dạ dày hoặc SOB loại trừ các K gan, tuỵ mạc treo.
– Bằng sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

c. Chẩn đoán phân biệt:

– Loét dạ dày lành tính dựa vào soi và sinh thiết.
– U lành của dạ dày:
+ X-quang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn (segment de cercle) nếu nằm trên bờ cong. Gần hình khuyết niêm mạc mềm mại nguyên vẹn tới sát khối u.
+ Dựa vào nội sinh thiết:
– Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi và sinh thiết.
– Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào soi dạ dày.
– K của các cơ quan gần dạ dày: tuỵ, đại tràng, dựa vào X-quang

6. Các thể lâm sàng:

a. K tiền môn vị:

– Thường gặp nhất
– Nhanh chóng có hội chứng hẹp môn vị

b. K tâm vị

– Có các triệu chứng của UTDD: đau, rối loạn tiêu hoá…
– Các dấu hiệu khác: nuốt nghẹn như K thực quản, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.
– Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg mới phát hiện được (tư thế đầu lộn ngược).
– Soi thực quản có giá trị chẩn đoán K tâm vị.

c. UTDD thể đét:

– Lâm sàng: đầy hơi, khó tiêu và nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút suy mòn nhanh.
– X-quang dạ dày có hình đồng hồ cát.
– Nội soi sinh thiết: thành dạ dày cứng, màu xà cừ.

7. Tiến triển và biến chứng:

a. Tiến triển:

Không được phẫu thuật dạ dày chắc chắn dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được >5 năm.

b. Biến chứng:

– Chảy máu tiêu hoá 5%
– Hẹp môn vị (1/3 số ca K dạ dày hẹp môn vị ít hoặc nhiều).
– Thủng dạ dày: 6%
– Di căn: 70% (palmer)
+ Hạch địa phương: 58%
+ Thực quản 19%
+ Tuỵ: 16%
+ Vào gan: 47%
+ Vào phổi: 18%
+ Đại tràng: 14%
+ Các nơi khác: túi mật, sinh dục nữ, xương…
Chết suy mòn hoặc sau 1 trong các biến chứng trên.

B. CÁC LOẠI UNG THƯ KHÁC CỦA DẠ DÀY:

1. Lympho dạ dày không phải Hodgkin:

a. Thường gặp:

– Chiếm khoảng 3% trong các loại K dạ dày
– Thường ở xa tâm và môn vị, gần góc bờ cong bé.

b. Tiên lượng:

– Tương đối tốt so với loại Lympho dạ dày nguyên phát so với K biểu mô tuyến, 40% sống được 5 năm (trong 257 ca). Nếu không có tổn thương hạch 50% sống được 5 năm. Nếu có hạch chỉ sống được 27%. Thường hạch ở thân tạng và trước động mạch chủ.
– Tiến triển tại chỗ nhưng có thể ra ngoài hệ tiêu hoá: vòm họng, hạch ngoại vi, các tạng khác…
– Với Lympho dạ dày thứ phát: có tiên lượng xấu, tuỳ thuộc vào bệnh toàn thân.

2. U ác tính hiếm của dạ dày:

a. U nguồn gốc trung mô:

– Thuộc cơ: Sacom cơ trơn (Leiomyosarcome), Sarcome cơ vân (Rhabdommyosarcome). Sarcome cơ trơn hay gặp hơn và có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
– Thuộc tổ chức liên kết (Fibrosarcome)…
– Thuộc thần kinh và liên quan (Schawanome)…
– Thuộc mạch máu (Angiosarcome)…

b. U nguồn gốc biểu mô:

– U carcinoit: hội chứng u carcinoit có: da đỏ ửng, đi lỏng, các biểu hiện về tim, di căn gan.
Tiên lượng chung tốt mặc dù đã có di căn, sống lâu được nhiều năm.
– Carcinome dạng biểu bì
– Carcinosarcome: về mô học có cấu trúc giữa u trung mô và biểu mô.

c. Tổn thương do di căn kế cận:

– Có nguồn gốc từ phế quản, vú, thận, tinh hoàn, ung thư rau.
Melannome ác tính.
Carcinome tuỵ, K đại tràng, K gan có thể xâm nhiễm vào dạ dày.

III. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY:

A. ĐIỀU TRỊ K BIỂU TUYẾN MÔ DẠ DÀY:

1. Điều trị dự phòng:

– Phát hiện sớm UTDD ở người trên 40 tuổi có những rối loạn tiêu hoá cần được soi, X-quang, sinh thiết nếu có K cắt bỏ dạ dày sớm.
– Quản lý và điều trị kịp thời những người có bệnh lý tiền K hoặc có nhiều khả năng K (cắt polyp dạ dày, điều trị các bệnh nhân viêm niêm mạc dạ dày).

2. Điều trị triệt để:

Điều trị triệt để chủ yếu phẫu thuật cắt dạ dày:
– Cắt bán phần dạ dày rộng: phần dạ dày bị K, các mạc nối lớn, tất cả các hạch di căn và nghi ngờ di căn, có khi cắt cả lách, một phần tuỵ (cắt 2/3, 1/4, 4/5 dạ dày + hạch).
– Trước đây do tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu khá cao 21% (Leowy) do choáng hoặc bục miệng nối. Hiện nay từ 1959 chỉ còn 5,8% (Mouchet). Kết quả lâu dài có sự khác nhau tuỳ tác giả: sống sau 5 năm 8% (Leron), 18% (Mouchet), 14% (N.V.Vân).
– Cắt toàn bộ dạ dày: khối u quá lớn hoặc lan rộng có nhiều di căn hạch, tỷ lệ tử vong cao. Sau mổ 15 ngày có thể tiêm 5 FU với liều 10mg/1kg/24h pha 500ml HTN 5% truyền tĩnh mạch trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc có thể tiêm tiếp 4 liều như trên nhưng cách nhật.
– Tử vong mổ khá cao: 23% (Mouchet), 25% (Sortal), 9,4% (Lahey), 17% (N.V.Vân, N.Đ.Hối).
– Sống còn trên 5 năm: 17% (Mouchet), 12% (Lahey), 8% (N.V.Vân)

3. Điều trị tạm thời:

Trong điều kiện không được điều trị triệt để: mở thông dạ dày nối thông dạ dày- ruột chay, nối thông hỗng tràng. Hoặc dùng hoá chất 5FU liều 15mg/kg/24h trong 2-3 ngày rồi hạ xuống 7,5mg/kg/24h cách nhật cho u nhỏ lại trong 5-6 tháng. Rất tiếc có bệnh nhân lại bị chết sớm hơn vì bị suy tuỷ xương.
HVQY có thuốc Phylamine có tác dụng hỗ trợ chống K: viên 0,10 x 6v/24h x 20 ngày, nghỉ 10 ngày, dùng trong 3 năm.

B. LYMPHO DẠ DÀY KHÔNG PHẢI HODGKIN:

Điều trị có kết quả phẫu thuật kết hợp với tia xạ và hoá chất.
Phẫu thuật cắt rộng dạ dày nhưng không nạo hạch

IV. TIÊN LƯỢNG CHUNG CỦA UTDD:

Tiên lượng chung phụ thuộc vào các yếu tố sau:
– Thể bệnh: K thể loét tiên lượng nhẹ hơn loại xâm nhiễm, sùi
– Vị trí K ở trên 1/3 dạ dày nặng hơn K ở đoạn giữa và dưới dạ dày.
– Xâm nhập theo chiều sâu: càng ăn sâu càng nặng. Nếu hạch không bị xâm nhiễm tỷ lệ sống còn 80%. Nếu thanh mạc bị thì tỷ lệ hạ xuống còn 40%, khi tổn thương qua lớp thanh mạc thì chỉ còn 18%.
– Về mô bệnh học: tiên lượng càng kém nếu u kém biệt hoá. Nếu nhiều lympho xâm nhiễm mạnh tiên lượng tốt hơn.
– Sự xâm nhập vào hạch là một yếu tố tiên lượng chủ yếu sau mổ.
+ Nếu mọi cái đều giống nhau mà không có tổn thương hạch thì tỷ lệ sống 45%. Nếu hạch bị xâm chiếm tỷ lệ sống 12%.
+ Nếu hạch xa bị tổn thương tiên lượng càng xấu. Hạch càng dễ bị tổn thương khi tế bào K ít biệt hoá.
+ Khi đại thể là ít thâm nhiễm, khi tổn thương K càng ăn sâu vào thành dạ dày (<10% đối với K thuần tuý ở niêm mạc, >80% nếu thanh mạc đã bị K xâm nhiễm) hoặc khi K ở vị trí trên cao của dạ dày. K ở phần trên dạ dày hay có tổn thương vào hạch rất cao, đặc biệt 2/3 số ca đã có tổn thương ở các hạch tuỵ, lách và thường là tiềm tàng.

Căn bệnh nguy hiểm gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam

Ung thư dạ dày là căn bệnh có tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 2 (10,4%) chỉ sau ung thư phổi (17,8%) và cao hơn tỉ lệ tử vong bởi ung thư gan (8,8%).

Ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở nước ta. Theo số liệu thống kê chung, ung thư dạ dày ở Việt Nam đứng thứ 4 sau ung thư phổi, ung thư vú và ung thư đại trực tràng.

Mỗi năm nước ta có thêm từ 15.000 – 20.000 trường hợp mắc ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày là căn bệnh có tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 2 (10,4%) chỉ sau ung thư phổi (17,8%) và cao hơn tỉ lệ tử vong bởi ung thư gan (8,8%).

Là căn bệnh nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện kịp thời nhưng thực tế, việc phát hiện ung thư dạ dày ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Có đến trên 75% bệnh nhân bị ung thư dạ dày khi đi khám thì bệnh đã tiến triển đến giai đoạn cuối.Căn bệnh nguy hiểm gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam

Vì vậy, tỉ lệ tử vong vì ung thư dạ dày của nước ta cao gấp 4 – 5 lần so với các nước trong khu vực như Lào, Thái Lan, Phi-lip-pin.

Để phòng tránh và phát hiện sớm căn bệnh này, không gì hơn là mỗi người dân tự trang bị cho mình những kiến thức về việc phòng bệnh và những dấu hiệu thường gặp có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày để có biện pháp can thiệp y tế sớm nhất.

1. Những người có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày:

– Người uống rượu bia, hút thuốc lá: Thuốc lá và rượu bia làm cho tế bào niêm mạc dạ dày phải chịu đựng nhiễm độc kéo dài gây đột biến gen và có thể gây ung thư.

– Người bị viêm loét dạ dày mãn tính: Người bị viêm loét dạ dày mãn tính thường có nhiễm trùng vi khuẩn HP trong ổ loét có thể bị ung thư dạ dày với tần suất cao hơn.

– Những người có các khối u lành tính (gọi là các polip) có thể bị ung thư dạ dày.

– Người có thói quen ăn uống xấu như ăn nhiều thịt nướng, dưa cà muối có nguy cơ ung thư dạ dày do cơ thể tích lũy nhiều độc chất gây ung thư.

– Người béo phì, những người có bố mẹ đẻ, anh chị em ruột mắc ung thư dạ dày cũng có nguy cơ mắc cao hơn.

– Người trên 50 tuổi: Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn. Nhưng những người trẻ nếu mắc ung thư dạ dày thì rất nguy hiểm do nhanh tái phát và di căn.

Khi ung thư dạ dày tiến triển, có thể bạn sẽ cảm thấy chướng bụng (Ảnh minh họa)

Khi ung thư dạ dày tiến triển, có thể bạn sẽ cảm thấy chướng bụng (Ảnh minh họa)

2. Những triệu chứng ung thư dạ dày:

– Đau bụng, khó chịu ở bụng: Cảm giác đầy bụng, tức bụng có thể là một dấu hiệu đầu tiên của ung thư dạ dày. Ngoài ra có thể bạn còn có thể gặp tình trạng ợ nóng, khó tiêu quá mức, đau nhói ở bụng…

– Khó nuốt:

– Giảm cân đột ngột

– Buồn nôn và nôn: Nếu như bạn có tình trạng buồn nôn và nôn không mất đi hoặc ngày càng nghiêm trọng, nhất là có máu trong chất nôn thì nên đi kiểm tra ngay.

– Cảm giác chướng bụng: Khi ung thư dạ dày tiến triển, có thể bạn sẽ cảm thấy chướng bụng. Chướng bụng có thể là do sự tích tụ chất lỏng hoặc khối u phát triển. Bụng bạn trông lớn hơn, phình to ngay cả khi không tăng cân hoặc lúc đang đói.

– Có máu trong chất nôn hoặc trong phân

3. Phòng bệnh ung thư dạ dày:

– Hạn chế ăn đồ muối

Các thực phẩm như cá muối, dưa cà muối tuy rất tiện lợi và dễ ăn nhưng chúng lại chứa khá nhiều nitrit và amin thứ cấp khi vào dạ dày có thể kết hợp thành chất Nitrosamines cực độc gây ung thư.

– Hạn chế đồ hun khói, đồ ăn nhiều dầu mỡ được chế biến dưới nhiệt độ cao

Thịt hun khói cũng như các đồ nướng, chiên xào thường được chế biến với nhiệt độ cao, thậm chí là chế biến với loại dầu ăn tái sử dụng nhiều lần có chứa có chứa nhiều chất gây ung thư như benzopyrene.

– Không ăn những thực phẩm nấm mốc

Một số loại thực phẩm mốc như gạo, ngô, đậu phộng có thể chứa loại chứa chất gây ung thư cực độc.

– Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và hạn chế uống rượu bia

Hút thuốc lá và nghiện rượu bia là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh ung thư, trong đó có ung thư dạ dày.

– Có thói quen ăn uống hợp lý

Tập thói quen ăn uống đúng giờ và ăn chậm nhai kỹ giúp giảm bớt gánh nặng cho dạ dày và hạn chế thấp nhất những tổn thương cho niêm mạc dạ dày. Không nên ăn quá mặn.

– Ăn nhiều rau quả tươi

Rau quả là nguồn cung cấp chất  xơ và vitamin dồi dào. Tăng cường vitamin A,B,E giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày và phòng tránh ung thư hiệu quả.

NHiễm HP – Cảnh giác với nguy cơ ung thư dạ dày

VI KHUẨN HP LÀ GÌ?

HP – tên viết tắt của vi khuẩn Helicobacter pylori hoặc H. pylori – một loại vi khuẩn Gram âm, hình xoắn sống trong lớp chất nhầy bao phủ niêm mạc bên trong dạ dày của con người.

Để tồn tại trong môi trường axit khắc nghiệt của dạ dày, HP tiết ra một enzyme gọi là urease, phân hủy ure thành amoniac làm trung hòa axit dịch vị xung quanh nó. Ngoài ra, với cấu tạo 4 – 6 lông mảnh ở đầu, chúng có khả năng luồn sâu xuống phía dưới lớp nhầy, nơi có môi trường trung tính hơn, thậm chí chúng có thể gắn vào các tế bào niêm mạc của dạ dày.

Cách mà HP tấn công dạ dày của bạn

Mặc dù các tế bào miễn dịch thông thường của cơ thể có thể nhận ra và tấn công vi khuẩn HP, nhưng các tế bào miễn dịch lại không thể tới được vùng niêm mạc dạ dày – nơi mà HP có thể cư trú. Ngoài raHP còn có khả năng làm gián đoạn phản ứng miễn dịch, do đó việc loại trừ HP của hệ miễn dịch kém hiệu quả.

HP đã tồn tại cùng với sự tồn tại của con người từ hàng ngàn năm nay, tình trạng nhiễm HP ngày càng trở nên rất phổ biến. Theo ước tính của trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC – Hoa Kỳ), có khoảng hai phần ba dân số thế giới nhiễm vi khuẩn HP. Trong đó, tỷ lệ nhiễm ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều so với ở các nước phát triển. Xong không phải tất cả những người nhiễm HP đều bị bệnh. Chúng là yếu tố nguy cơ chính đối với viêm loét dạ dày – tá tràng và là thủ phạm của phần lớn các vết viêm loét xuất hiện ở dạ dày và tá tràng – phần đầu của ruột non (H. pylori gây ra hơn 90% trường hợp loét tá tràng và 80% trường hợp loét dạ dày).

Năm 1994, cơ quan Quốc tế nghiên cứu về Ung thư phân loại H. pylori như một chất sinh ung thư hoặc tác nhân gây ung thư ở người, mặc dù kết quả vẫn còn mâu thuẫn vào thời điểm đó. Kể từ đó, sự xuất hiện của HP trong dạ dày ngày càng được chấp nhận là một nguyên nhân quan trọng của ung thư dạ dày và ung thư hạch bạch huyết ( lymphoma MALT).

UNG THƯ DẠ DÀY VÀ NHỮNG CON SỐ ĐÁNG BÁO ĐỘNG

Các nhà khoa học phân chia ung thư dạ dày làm 2 loại: ung thư tâm vị dạ dày (Gastric cardia cancer) – bao gồm cả thực quản và ung thư không phải tâm vị (Non-cardia gastric cancer) – tức ung thư xuất hiện ở các phần còn lại của dạ dày.

 

Theo Viện Ung thư quốc gia của Mỹ (National Cancer Institute) ước tính, có khoảng 21.600 người Mỹ được chẩn đoán mắc ung thư dạ dày và 10.990 người chết vì ung thư này trong năm 2013. Đây là nguyên nhân thứ hai gây ra tử vong vì ung thư trên thế giới, giết chết khoảng 738.000 người vào năm 2008. Đối với các nước trong khu vực châu Á và Nam Mỹ, tỷ lệ người mắc ung thư dạ dày còn nhiều hơn so với Mỹ các nước phương Tây.  Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu thì mỗi năm ở nước ta có từ 11000 – 12000 người mắc mới bệnh ung thư dạ dày và hơn 8000 người tử vong. Đây là những con số đáng báo động.

BẰNG CHỨNG NÀO CHỨNG MINH HP GÂY RA UNG THƯ DẠ DÀY?

Các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng, những cá nhân nhiễm HP có nguy cơ cao bị ung thư tế bào tuyến dạ dày. Ví dụ,  một phân tích kết hợp của 12 nghiên cứu bệnh chứng về vi khuẩn HP và bệnh ung thư dạ dày vào năm 2001đã ước tính rằng nguy cơ ung thư tế bào tuyến của dạ dày ở vùng không phải tâm vị tăng gần sáu lần ở những người bị nhiễm H. pylori so với những người không bị nhiễm.

Một bằng chứng khác về mối liên hệ giữa việc nhiễm HP và ung thư dạ dày là một nghiên cứu thuần tập tiến cứu như anpha – tocopherol, beta – carotene ở Phần Lan trên 30 nghìn nam giới hút thuốc ở độ tuổi từ 50 – 69, được theo dõi từ năm 1985 – 1999. Mục đích của nghiên cứu là xác định xem việc bổ sung alpha – tocopherol hoặc beta – carotene hoặc cả hai có làm giảm số ca ung thư phổi và các ung thư khác hay không. Tình trạng nhiễm HP được xác định thông qua xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng lại HPcủa mỗi bệnh nhân. Kết quả cho thấy, cá nhân nhiễm HP có nguy cơ cao hơn 4 lần bị ung thư dạ dày so với nhóm đối.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ CHẨN ĐOÁN HP?

Một số phương pháp xét nghiệm có thể sử dụng để chẩn đoán nhiễm HP như:

– Xét nghiệm máu tìm kháng thể chống lại HP. Tuy nhiên kháng thể này tồn tại trong máu trong thời gian khá dài, kể cả khi người bệnh đã hết nhiễm HP. Do vậy xét nghiệm này không có tính đặc hiệu, không thể xác định chính xác hiện tại người bệnh có còn nhiễm HP hay không.

 

Test hơi thở kiểm tra HP

– Kiểm tra hơi thở (test thở): Phương pháp này sử dụng carbon đánh dấu C13 hoặc C14 để kiểm tra sự có mặt của men urease do vi khuẩn HP tiết ra. Men này phân hủy ure thành CO2 và amoniac, nếu có HP sẽ thu được CO2 có chứa cacbon đánh dấu trong khí thở ra. Xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chính xác, đơn giản và an toàn.

– Xét nghiệm qua nội soi dạ dày: Thông qua nội soi, bác sĩ sẽ lấy mẫu bệnh phẩm từ niêm mạc dạ dày (sinh thiết) để làm một số xét nghiệm chẩn đoán HP như: clo – test; sử dụng kính hiển vi; nuôi cấy tìm vi khuẩn.

NHỮNG AI NÊN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HP?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh, người có bệnh lý viêm loét dạ dày – tá tràng đang trong giai đoạn hoạt động hoặc có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng nên xét nghiệm để kiểm tra sự có mặt của HP. Và nếu có sự nhiễm trùng vi khuẩn này, họ cần phải được điều trị. Những bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ ung thư dạ dày giai đoạn sớm hoặc u MALT mức độ thấp cũng được khuyến cáo xét nghiệm và điều trị nhiễm trùng HP.

DIỆT HP NHƯ THẾ NÀO?

Theo tây y, thời gian điều trị HP thường kéo dài từ 10 ngày đến 2 tuần. Với phác đồ kết hợp 1 – 2 thuốc kháng sinh, chẳng hạn như amoxicillin, tetracyclin (không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi), metronidazol hoặc clarithromycin cùng với 1 thuốc bismuth bao phủ ổ loét hoặc 1 thuốc ức chế tiết axit (thuốc kháng histamin H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton). Sự kết hợp của các thuốc như vậy sẽ giúp nâng cao hiệu quả của kháng sinh chống lại HP, chữa lành vết loét và giảm các triệu chứng liên quan như đau bụng, buồn nôn….

Hiện nay, đã có 8 phác đồ điều trị HP được cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) phê chuẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ diệt trừ HP từ các phác đồ đó cũng không đạt hiệu quả tối đa, hiệu quả điều trị từ các phác đồ chỉ dao dộng trong khoảng 61 – 94 %. Điều này được giải thích là do tình trạng kháng kháng sinh ngày càng tăng và sự không tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị. Mặt khác việc điều trị bằng thuốc tây gây ra cho bệnh nhân rất nhiều tác dụng không mong muốn, do đó việc sử dụng thuốc tây y diệt HP đang là vấn đề còn nhiều bất cập.

4 nhóm bệnh nhân có nguy cơ mắc viêm loét dạ dày cao nhất

Viêm loét dạ dày – tá tràng có tỉ lệ mắc cao nhất trong tất cả các bệnh lí về tiêu hóa. Nguyên nhân bởi ai cũng có NGUY CƠ mắc bệnh.

Viêm loét dạ dày – tá tràng hiện nay đang là căn bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về đường tiêu hóa. Theo hội khoa học tiêu hóa Việt Nam, có đến 70% người Việt có nguy cơ bị viêm loét dạ dày. Bạn hay tôi cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu4 nhóm người có nguy cơ mắc viêm loét dạ dày – tá tràng cao.

Viêm loét dạ dày tá tràng là gì ?

Trước hết, các bạn cần hiểu thế nào là “Viêm loét dạ dày – tá tràng ?”. Viêm loét dạ dày là tình trạng xuất hiện một hay nhiều các vết viêm, loét trên bề niêm mạc dạ dày tạo cảm giác đau đớn cho người bệnh. Viêm loét dạ dày là một căn bệnh mãn tính nguy hiểm, có tỉ lệ mắc cao nhất trong các bệnh về đường tiêu hóa. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, dễ tái phát và dễ biến chứng thành các bệnh nguy hiểm (chảy máu dạ dày, thủng dạ dày, ung thư dạ dày…)

Những nhóm người có nguy cơ viêm loét dạ dày cao

1. Thường xuyên sử dụng thuốc lá và bia rượu.

Có hơn 4000 loại hóa chất khác nhau trong khói thuốc lá, hơn 200 loại trong đó là chất có hại cho sức khỏe. Không chỉ gây ra các bệnh về hô hấp, nicotine trong thuốc lá làm cơ thể tăng tiết cortisol, gián tiếp làm lượng acid dạ dày tăng cao, gây viêm loét dạ dày. Ngoài ra, việc hút thuốc thường xuyên gây khô miệng, giảm tiết nước bọt cũng góp phần làm giảm khả năng trung hòa acid dạ dày của nước bọt.

Theo con số ước tính thì có khoảng 41% nam giới và 33% phụ nữ mắc viêm loét dạ dày có thể là do hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm tăng quá trình bài tiết pepsin, thúc đẩy trào ngược dạ dày – tá tràng. Nó trực tiếp làm giảm lưu lượng máu trong niêm mạc dạ dày, ngăn cản dạ dày bài tiết chất nhầy, prostaglandin trong dạ dày và quá trình tái tạo tế bào làm cho vết loét lâu lành hơn.

dau-bung-kinh-cfe48
Sử dụng rượu bia thường xuyên tăng nguy cơ mắc viêm loét dạ dày – tá tràng

Bên cạnh đó, sử dụng chất có cồn như rượu bia cũng rất có hại cho dạ dày. Nó cũng giống như khói thuốc, sẽ phá hủy lớp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Còn men rượu sau khi ngấm vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành acetaldehyde, chất này nếu chứa quá nhiều trong cơ thể sẽ gây ra các tổn thương về gan. Khi đó gan sẽ bị tổn thương và dẫn đến tiêu hóa kém. Dạ dày cũng theo đó mà kém đi từng ngày dẫn đến viêm loét.

Chính vì vậy, những người hút thuốc lá và sử dụng rượu bia có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và khó điều trị hơn những người không hút thuốc và sử dụng bia rượu.

2. Nhóm người có thói quen sinh hoạt thiếu khoa học

Nếp sống, thói quen sinh hoạt thiếu khoa học như thức khuya, bỏ bữa sáng, ăn uống vội vàng, ăn không đúng giờ giấc, ăn quá no hoặc để cơ thể bị đói quá lâu, ăn đêm, lười vận động… là một trong những yếu tố khiến cơ thể bạn dễ mắc các bệnh về tiêu hóa đặc biệt là viêm loét dạ dày. Lối sống không lành mạnh như vậy sẽ khiến quá trình tiêu hóa thức ăn trong dạ dày bị rối loạn dẫn đến đầy bụng, khó tiêu. Khi thức ăn bị ứ trệ thì dạ dày sẽ phải tiết ra nhiều acid HCl hơn mức bình thường để tiêu hóa chúng. Việc này khiến niêm mạc dạ dày bị bào mòn, một thời gian dài sẽ khiến niêm mạc dạ dày bị ăn mòn nghiêm trọng sẽ dẫn đến viêm loét.

3. Thường xuyên sử dụng thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID)

Lạm dụng thuốc dạng NSAID gây viêm loét dạ dày
Lạm dụng thuốc dạng NSAID gây viêm loét dạ dày

Những người thường xuyên sử dụng các loại thuốc giảm đau để kiềm chế các cơn đau của cơ thể thường không lường trước được những tác dụng phụ nguy hiểm của thuốc. Các loại thuốc chống viêm không steroid (NASAID) như phenylbutazone, ibuprofen, indomethacin, aspirin đều có thể gây hại cho cơ thể bởi chúng tạo ra cảm giác giảm đau nhờ cơ chế ức chế tổng hợp prostaglandin (là chất có vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày). Vì vậy, việc thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau sẽ khiến niêm mạc dạ dày bị bào mòn và không còn khả năng bảo vệ dạ dày sẽ dẫn đến viêm loét dạ dày – tá tràng.

4. Một số nhóm khác có nguy cơ mắc viêm loét dạ dày cao.

Một số nhóm người cũng có nguy cơ mắc viêm loét dạ dày cao như: nhóm người cao tuổi, nhóm người thừa canxi máu, nhóm người có tiền sử viêm loét.
Những người cao tuổi thường cũng là những người mắc chứng tăng canxi máu, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi ở giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Đối với những người có tiền sử viêm loét thì bệnh có thể tái phát bất cứ lúc nào nếu không được điều trị triệt để bởi bệnh có tính chất mãn tính, dễ tái phát.

Lời khuyên cho bạn !

Để giảm thiểu những nguy cơ dẫn đến viêm loét dạ dày. Các bạn nên tự tạo cho mình một lối sống lành mạnh, khoa học như ăn ngủ nghỉ đúng giờ giấc, siêng năng vận động. Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc lá, rượu bia và các chất có cồn. Không nên tự ý sử dụng các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid cách bừa bãi, không có sự chỉ định của bác sĩ. Và đặc biệt mỗi người nên tự trang bị cho mình một lượng kiến thức nhất định về cách phòng tránh các bệnh về tiêu hóa như viêm loét dạ dày tá tràng.