Dấu hiệu của bệnh trĩ và cách chữa bệnh trĩ dứt điểm

Dấu hiệu của bệnh trĩ và cách chữa bệnh trĩ dứt điểm

Theo thống kê, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở nước ta hiện nay xấp xỉ 50% hay nói cách khác gần một nửa dân số nước ta mắc bệnh trĩ. Như vậy, bệnh trĩ đã và đang trở thành bệnh về hậu môn trực tràng phổ biến nhất. Các triệu chứng của bệnh làm cho người bệnh chịu nhiều bất tiện trong cuộc sống, về lâu về dài sẽ biến chứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Do đó, người bệnh cần sớm nhận biết dấu hiệu và chữa bệnh trĩ dứt điểm, giảm thiểu những hậu quả mà bệnh gây ra. Dưới đây là một số dấu hiệu của bệnh trĩ và cách chữa bệnh trĩ dứt điểm mà người bệnh nên biết.

Dấu hiệu của bệnh trĩ mà người bệnh thường gặp

1. Dấu hiệu chung của bệnh trĩ

Người bệnh có thể nhận biết bệnh trĩ qua một số dấu hiệu cơ bản sau:

– Đi ngoài ra máu, người bệnh sẽ thấy có một chút máu lẫn ở trong phân hoặc dính ở giấy vệ sinh.

– Cảm giác ngứa ngáy khó chịu ở vùng da xung quanh hậu môn.

– Hậu môn sưng tấy đỏ và đau rát.

– Hình thành các búi trĩ và sa ra ngoài hậu môn khi bệnh nặng.

2. Dấu hiệu của bệnh trĩ qua các dạng bệnh cụ thể

– Dấu hiệu bệnh trĩ nội:  Trĩ nội là bệnh mà các búi trĩ được hình thành ở phía trên đường lược. Ngoài những biểu hiện chung của bệnh trĩ, người mắc bệnh sẽ có một số biểu hiện riêng của bệnh qua các cấp độ như:

+ Trĩ nội độ 1: Búi trĩ bắt đầu được hình thành ở phía trong đường lược, nhỏ và mềm, không gây đau, chưa bị sa ra ngoài. Lúc này người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng ra máu khi đi đại tiện.

+ Trĩ nội độ 2: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi đại tiện nhưng có thể tự thụt vào bên trong.

Dấu hiệu của bệnh trĩ và cách chữa bệnh trĩ dứt điểmDấu hiệu bệnh trĩ nội

+ Trĩ nội độ 3: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi đại tiện và khó thụt vào, khiến người bệnh phải lấy tay đẩy vào.

+ Trĩ nội độ 4: Búi trĩ trở nên cứng hơn và sa ra ngoài thường trực và khi lấy tay đẩy vào thì búi trĩ lại bị tụt ra.

Dấu hiệu bệnh trĩ ngoại: trĩ ngoại là bệnh trĩ mà các búi trĩ được hình thành ở phía ngoài đường lược.

+ Trĩ ngoại cấp độ 1: búi trĩ mới xuất hiện ở phía dưới đường lược kèm theo triệu chứng đại tiện ra máu.

+ Trĩ ngoại cấp độ 2: búi trĩ bị sa ra ngoài khi đi đại tiện và có thể tự thụt vào như ban đầu.

+ Trĩ ngoại cấp độ 3: búi trĩ bị sa ra ngoài khi đi đại tiện và không tự thụt vào được.

+Trĩ ngoại cấp độ 4: Búi trĩ sa ra ngoài không có cách nào đẩy vào được.

Dấu hiệu của bệnh trĩ và cách chữa bệnh trĩ dứt điểmDấu hiệu bệnh trĩ ngoại

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ hỗn hợp : Trĩ hỗn hợp tức là trên cùng một bệnh nhân xuất hiện cả trĩ nội và trĩ ngoại. Thông thường, khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau, tạo thành trĩ hỗn hợp. Do đó, trĩ hỗn hợp sẽ có biểu hiện chung của bệnh trĩ cũng như biểu hiện của cả 2 loại trĩ ngoại và trĩ nội.

Các dấu hiệu của bệnh trĩ ở trên sẽ giúp bạn nhận biết bệnh trĩ một cách tương đối. Để có kết quả chẩn đoán chính xác bệnh thì bạn cần phải đến cơ sở y tế để được thăm khám, thực hiện một số xét nghiệm như xét nghiệm nước tiểu, nội soi trực tràng, dạ dày,…

Cách chữa bệnh trĩ dứt điểm và triệt để nhất hiện nay

Hiện nay, có nhiều cách chữa bệnh trĩ đã và đang được áp dụng như sử dụng thuốc điều trị dưới dạng thuốc bôi, thuốc uống, các mẹo vặt dân gian, bài thuốc theo Đông y. Tuy nhiên, thường thì những cách chữa trị này chỉ có tác dụng với trường hợp bệnh mới bắt đầu hình thành và khống chế bệnh trong một thời gian chứ không thể chữa khỏi bệnh dứt điểm. Do đó, bệnh dễ tái phát trở lại và diễn biến phức tạp khiến người bệnh chịu nhiều đau đớn, phiền toái và gây khó khăn cho việc điều trị, mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.

Vì vậy, để chữa bệnh trĩ dứt điểm hiện nay thì nên tiến hành thủ thuật cắt trĩ theo các kĩ thuật hiện đại. Trong đó, 2 phương pháp hiện được đánh giá cao nhất hiện nay là Kỹ thuật PPH và HCPT. Kĩ thuật PPH là kĩ thuật đặc trị bệnh trĩ nội, hoạt động trên nguyên lý là dùng một loại máy đặc thù gọi là máy ôn hợp PPH cắt đi lớp niêm mạc trực tràng bị đẩy lồi ra. Kĩ thuật này có nhiều ưu điểm như loại bỏ búi trĩ, điều trị bệnh triệt để, an toàn, ít đau, ít chảy máu, thời gian hồi phục nhanh chóng 3-7 ngày, điều trị duy nhất 1 lần.

Video chữa trĩ bằng kỹ thuật PPH

 

Còn kĩ thuật HCPT được áp dụng điều trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp với các cấp độ khác nhau. Đây là kỹ thuật cắt trĩ công nghệ mới nhất của Mỹ với hệ thống kiểm tra, chẩn đoán và điều trị hiệu quả, giúp người bệnh cắt bỏ toàn bộ phần búi trĩ sa ra ngoài, hoàn toàn không gây đau đớn, điều trị bệnh triệt để.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ

CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH TRĨ

Trong giai đoạn lâm sàng thì bệnh trĩ thường không có những biểu hiện rõ ràng. Chính vì thế, các dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ trong giai đoạn đầu nếu bạn không để ý thì bạn sẽ không thể phát hiện ra và không biết mình đang bị mắc bệnh. Dưới đây các bác sĩ sẽ giới thiệu cho bạn đọc biết được những thông tin cơ bản về những dấu hiệu của bệnh trĩ như sau:

Các biểu hiện thường gặp và sớm nhất: Ngứa rát đôi chút hay cục bộ xung quanh hậu môn, xung quanh hậu môn bạn thường có cảm giác khó chịu, đau, ẩm ướt. Bệnh nhân thường bị chảy máu khi đi tiêu, nhiều khi còn bám vào giấy vệ sinh hay phân. Bệnh trĩ gồm có 3 loại gồm: trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp.

 

Các dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ

Biểu hiện khi mắc trĩ nộidieu-tri-benh-tri-5-toaan.info_

Bệnh trĩ nội thời gian đầu rất khó để chuẩn đoán. Trĩ nội hình thành do các tĩnh mạch nằm trong mạch máu to phình, mạch máu bì phù và xơ hóa. Những dấu hiện điển hình của bệnh trĩ nội:

  1. Đau rát hậu môn: là biểu hiện thường thấy nhất, người bệnh có cảm giác đau rát hậu môn khi đi đại tiện, nhất là khi người bệnh bị táo bón hoặc tiêu chảy.
  2. Đại tiện ra máu: xuất hiện máu dính trên phân, máu nhỏ giọt hoặc thành các tia và đôi khi thấy máu còn dính trên giấy vệ sinh và nguy hiểm nhất là máu bắn thành tia.
  3. Sa búi trĩ: Ban đầu búi trĩ sa xuống còn có thể tự đẩy lên được, khi bệnh bị nặng hơn phải nhờ tới sự hỗ trợ của ngoại lực mới có thể đẩy lên được. Khi bệnh trĩ vào giai đoạn nặng nhất, có thể dẫn đến hiện tượng hoại tử.
  4. Biểu hiện của trĩ nội là do các vết viêm nhiễm hình thành do bị tổn thương từ việc đi tiêu phải dùng sức quá nhiều, nghiêm trọng có thể gây nhiễm trùng máu, làm các mô mạch bị sưng, lòi ra ngoài không thể tụt vào được.

Biểu hiện khi mắc bệnh trĩ ngoại

Trĩ ngoại hình thành khi các búi trĩ nhô ra ngoài nằm gần ở vùng hậu môn, trĩ ngoại hình thành do áp lực căng giãn các tĩnh mạch gây sưng viêm các mô liên kết.

  1. Biểu hiện của trĩ ngoại là do viêm nhiễm vùng hậu môn là người bệnh thường cảm thấy đau rát, mẩn ngứa ở lỗ hậu môn, sau khi đại tiện hoặc vận động quá nhiều thì bệnh trĩ thường có biểu hiện nặng hơn.
  2. Biểu hiện của bệnh trĩ là do căng phồng các đám rối tĩnh mạch là các tĩnh mạch căng giãn bao phủ bề ngoài một lớp da lồi lên, người bệnh sẽ cảm thấy ở hậu môn bị sưng tấy, khó chịu, nếu bị viêm thì sẽ có các triệu chứng như đau, sưng tấy,…
  3. Biểu hiện của trĩ ngoại là do tổ chức tế bào. Khi mới bị bệnh này, nếp nhăn ở hậu môn sưng to và ở giữa có phân, dịch lưu lại, bề mặt da nhão xuống người bệnh sẽ cảm thấy đau, đau và đi lại sẽ gặp nhiều khó khăn.
  4. Bệnh trĩ ngoại do cục máu đông thường có biểu hiện là bề mặt búi trĩ sưng, hơi sẫm máu, hơi cứng, chạm vào là thấy đau, những khi bị viêm, sưng mủ, bề mặt da bị thối có thể dẫn đến bị dò hậu môn.

Biểu hiện thường gặp khi bị trĩ hỗn hợp

  1. Đại tiện ra máu: Đây là biểu hiện thường gặp đối với những người bị trĩ là khi đi ngoài bạn thấy có lẫn vài giọt máu màu hồng tươi trên phân và trên giấy lau.
  2. Dịch nhày tràn ra ngoài: niêm mạc trực tràng bị trĩ kích thích trong thời gian dài sẽ tiết ra nhiều dịch nhày, lượng dịch nhày quá nhiều sẽ khiến cho dịch này bị tràn ra nhiều, làm cho phần da hậu môn thường xuyên bị kích thích và ngứa.
  3. Dị vật hậu môn lòi ra ngoài : Khối trĩ nội ngày càng to ra làm cho các tầng niêm mạc dưới và tầng hậu môn bị chia cách, khi người bệnh đi đại tiện các khối trĩ có thể tụt xuống dưới các nếp gấp, đi qua ống hậu môn và ra bên ngoài.

Các dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì quá trình điều trị bệnh trĩ sẽ nhanh chóng và hiệu quả. Nếu bạn thấy mình có 1 trong số những biểu hiện trên đây hãy đến ngay các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa để khám và chữa trị kịp thời.

7 dấu hiệu ung thư đại tràng

Với tỉ lệ tử vong lên đến 70%, ung thư đại tràng là 1 trong 4 loại ung thư có tỉ lệ tử vong cao nhất. Tuy nhiên, nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%.

Vậy làm thế nào để nhận biết các triệu chứng và phòng tránh căn bệnh này hiệu quả? Dưới đây là những triệu chứng điển hình của bệnh.

Sự thay đổi liên tục trong các hoạt động của ruột

Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa xuất hiện thường xuyên như táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, chướng hơi, tiêu hóa kém, đại tiện ra phân có kèm theo chất nhầy, đau tức vùng bụng trước hoặc sau khi ăn. Ở mức độ nhẹ, có thể là biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, trong trường hợp nặng có thể là biểu hiện của ung thư ung thư đại tràng.
Chán ăn, khó tiêu, đầy chướng bụng trên vùng rốn, ăn không ngon. Tình trạng này kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, sút cân. Bên cạnh một số nguyên nhân thường gặp như dùng thuốc kéo dài, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa… nếu như bệnh nhân nghỉ ngơi, bổ sung dinh dưỡng mà không cải thiện, thì có khả năng cao là sự phát triển của khối u đại tràng trong cơ thể.Chán ăn, khó tiêu

ss

Xuất hiện máu trong phân

Đại tiện kèm máu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân. Một số trường hợp, ở giai đoạn cuối bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống, toàn thân gầy đi, số lần đại tiện tăng lên, khi táo bón, khi tiêu chảy.

Đại tiện phân đen

Đi ngoài phân đen có nhiều nguyên nhân, có thể là do ăn uống (các loại rau có màu sậm như rau dền, thức ăn nhiều protein: các loại thịt đỏ, tiết…) hoặc do bệnh lý. Thông thường, khi đi ngoài phân đen kèm với một số các biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, thậm chí trụy tim mạch thì người bệnh có thể đang bị xuất huyết dạ dày, xuất huyết đại tràng. Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh có thể nguy hiểm tới tính mạng.

Phân mỏng, hẹp so với bình thường

Kích thước của chất thải cũng giúp chúng ta phát hiện những bất thường trong hệ tiêu hóa. Tình trạng phân mỏng rất có thể do một vật cản giống như một khối u khiến phân bị chặn lại. Nếu chúng có kích thước mỏng như một chiếc bút chì thì bạn cần đề cao cảnh giác.

Giảm cân không rõ lí do

Không phải do tập luyện hay ăn kiêng giảm cân mà cơ thể đột ngột sút cân thì bạn cũng không nên coi thường. Rất có thể đó là dấu hiệu của ung thư, nhất là ung thư đại tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác liên quan đến đường tiêu hóa.

Mệt mỏi và suy nhược

Và cuối cùng triệu chứng phổ biến nhất của ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất chính là mệt mỏi. Mệt mỏi do ung thư sẽ khiến bạn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.

Các phương pháp chuẩn đoán ung thư đại tràng

Khi nghi ngờ ung thư đại trực tràng, người ta thường thực hiện những xét nghiệm sau:

Chụp X-quang đại tràng có cản quang: dựa vào phim X- quang, bác sĩ có thể tìm thấy những bất thường trong đại tràng.

Nội soi đại tràng: là phương pháp đưa một ống nội soi mềm vào trong lòng để kiểm tra toàn bộ đại trực tràng. Nội soi được coi là chính xác hơn chụp X-quang đại tràng cản quang đặc biệt trong việc phát hiện những u nhỏ. Bên cạnh đó, có thể lấy một phần mẫu của tổn thương để xét nghiệm và sinh thiết tìm ung thư. Bên cạnh đó phương pháp chụp cắt lớp ruột già là một phương pháp hiệu quả để tìm kiếm khối u.

Bệnh ung thư đại tràng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu chúng ta phát hiện sớm và điều trị kịp thời căn bệnh này. Chuẩn đoán sớm ung thư đại tràng là bước quan trọng để điều trị bệnh hiệu quả. Vì vậy, khi gặp một trong 7 triệu chứng cảnh báo, bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế thăm khám sớm để có hương điều trị bệnh hiệu quả.

Bệnh ung thư trực tràng của Trần Lập nguy hiểm như thế nào?

Bệnh ung thư trực tràng của Trần Lập nguy hiểm như thế nào?

Phương pháp phổ biến nhất điều trị ung thư trực tràng là cắt bỏ khối u. Ca mổ ngày mai với Trần Lập là bước đầu tiên của anh trong cuộc chiến chống ung thư.

Để tìm hiểu về căn bệnh ung thư trực tràng mà Trần Lập đang phải chiến đấu, Zing.vn đã trao đổi với TS.BS Hoàng Đình Chân – Giám đốc chuyên môn Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt Hà Nội.

Giai đoạn nào nguy hiểm nhất?

Tiến sĩ Chân cho biết, ung thư đại trực tràng (còn có tên gọi khác là ung thư ruột già) phát khởi từ lớp mô lót mặt trong của ruột dạng polyp (chồi thịt có cuống), lớn dần sẽ nhô ra trong lòng ruột. Khi phân đi qua cọ vào khối bướu và gây chảy máu, tới một điểm nhất định thì bít lòng ruột gây tắc ruột.

Đây là loại ung thư phổ biến trên thế giới, gây tử vong cao, chỉ đứng sau ung thư dạ dày, phổi, gan. Trong đó, người bị viêm loét đại tràng lâu ngày hoặc chế độ ăn uống hàng ngày nhiều chất béo và ít chất xơ là những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng nhất. Ngoài ra, những người có tiền sử gia đình (bố mẹ hoặc anh, em ruột) bị ung thư đại trực tràng, nguy cơ mắc phải bệnh cao gấp 2-3 lần người bình thường.tl_EIXC

Tiến sĩ Chân cũng cho biết, nguyên nhân chính thức gây ra căn bệnh này vẫn chưa được tìm ra.

Về tiến triển, theo chuyên gia này, ung thư đại trực tràng sẽ trải qua 5 giai đoạn:

 

Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư đại trực tràng:

– Thay đổi thói quen đại tiện.

– Tiêu chảy, hay có cảm giác đi ngoài không hết.

– Đi ngoài ra máu (đỏ tươi hoặc đen sẫm).

– Phân có khẩu kính hẹp hơn bình thường.

– Cảm thấy khó chịu khắp bụng (thường bị đau bụng vì trướng hơi, cổ trướng, đầy bụng và/hoặc co thắt).

– Giảm cân không rõ nguyên nhân.

– Thường xuyên mệt mỏi.

– Nôn.

Giai đoạn 0: Ung thư ở giai đoạn rất sớm, chỉ mới xuất hiện ở lớp niêm mạc trên cùng của đại tràng hoặc trực tràng.

Giai đoạn I: Ung thư lan rộng ra thành trong của đại tràng hoặc trực tràng.

Giai đoạn II: Ung thư đã lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực tràng tới các mô lân cận, nhưng chưa tới hạch.

Giai đoạn III: Ung thư đã lan sang các hạch lân cận, nhưng chưa tới các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn IV: Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư đại-trực tràng có xu hướng lan tới gan hoặc phổi.

Đặc biệt, ở giai đoạn sớm, ung thư đại trực tràng thường không có biểu hiện rõ ràng, chỉ về sau mới có các triệu chứng rõ ràng như đi ngoài ra máu, phân lỏng, phân lẫn máu như máu cá , đau bụng… Ở giai đoạn muộn, triệu chứng này còn đi kèm với các biểu hiện như chán ăn, mệt mỏi, sút cân…

“Để phát hiện sớm và tiên lượng bệnh tốt, phương pháp tốt nhất là soi đại tràng toàn bộ, đặc biệt đối với người có nguy cơ cao với bệnh”, tiến sĩ Chân khuyến cáo.

Có thể khỏi nếu điều trị sớm

Việc điều trị ung thư đại trực tràng chủ yếu phụ thuộc vào kích thước, vị trí, phạm vi của khối u và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.38tranlap

“Ung thư đại trực tràng là bệnh có tiên lượng tốt. Tuy nhiên nếu bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khả năng điều trị bệnh rất ít hiệu quả. Chính vì vậy cần phát hiện khi bệnh ung thư còn ở giai đoạn sớm hoặc chỉ là các tổn thương tiền ung thư”, tiến sĩ Chân thông tin thêm.

Ở giai đoạn sớm, các tế bào ung thư chỉ nằm tại lớp viêm mạc. Lúc này, các bác sĩ áp dụng phương pháp nội soi cắt tách dưới niêm mạc. Bệnh nhân có thể khỏi bệnh hoàn toàn mà không phải thực hiện phương pháp phẫu thuật cắt bỏ đoạn đại tràng, tia xạ hoặc sử dụng hóa chất để điều trị.

Riêng về phương pháp phẫu thuật được chỉ định cho ca sĩ Trần Lập, tiến sĩ Chân cho biết đây là phương pháp phổ biến nhất để điều trị ung thư đại trực tràng bằng cách cắt bỏ khối u. Thông thường, bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ khối u cùng với một phần đại tràng hoặc trực tràng và các hạch lân cận. Trong hầu hết các trường hợp, có thể phẫu thuật nối lại những phần còn lành của đại tràng hoặc trực tràng. Khi không thể nối lại những phần còn lành, cần phải thực hiện phẫu thuật mở thông đại tràng tạm thời hoặc vĩnh viễn để tạo đường thông từ đại tràng ra thành bụng,  tạo ra một con đường mới đưa chất thải ra ngoài.

Sau đó, người bệnh được hóa trị liệu sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau phẫu thuật, để kiểm soát sự phát triển của khối u hoặc để giảm bớt triệu chứng của bệnh. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể được tia xạ trị liệu, liệu pháp miễn dịch (sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư). Có thể điều trị bằng liệu pháp sinh học trước khi phẫu thuật, đơn độc hoặc phối hợp với hóa trị liệu hoặc tia xạ trị liệu. “Việc chọn ra phương pháp điều trị rất có ý nghĩa đối với bệnh nhân ung thư đại trực tràng”, tiến sĩ Chân nhấn mạnh.

Hậu quả “đáng suy ngẫm” khi mắc Bệnh Viêm Đại Tràng

Là 1 trong những bệnh về tiêu hóa khá phổ biến khi có đến 25% dân số thế giới mắc bệnh viêm đại tràng song có đến 20% số đó lại không điều trị bệnh ngay từ khi mới chớm. Những hậu quả củabệnh viêm đại tràng dưới đây sẽ khiến bạn có cái nhìn ”cẩn trọng” với căn bệnh này hơn.

Bệnh viêm đại tràng hôm nay không điều trị, ngày mai sẽ ra sao ?

Theo một thống kê gần đây cho biết có đến hơn 15 triệu người Việt Nam mắc bệnh viêm đại tràng trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh nhiều gấp gần 3 lần nam giới.

Bệnh viêm đại tràng có thể dẫn đến ung thư đại tràng

Bệnh viêm đại tràng có thể dẫn đến ung thư đại tràng

Bệnh thường bắt đầu với những triệu chứng đau bụng ở giai đoạn nhẹ dễ khiến người bệnh chủ quan, số khác lại có thói quen dùng kháng sinh để chống lại những cơn đau. Kéo dài dẫn đến loạn khuẩn ruột, mất hệ vi khuẩn có ích trong ruột khiến hệ tiêu hóa ngày càng hoạt động yếu.

Theo cuốn “Bách khoa thư bệnh học” – 2008, bệnh đại tràng có thể biến chứng thành các căn bệnh nguy hiểm như: thủng đại tràng (2,8%), giãn đại tràng cấp tính (2-6%), chảy máu nặng (1-5%). Nếu để bệnh lâu 8 – 10 năm có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng –  nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 sau ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư gan. Theo thống kê, hàng năm ở Việt Nam số ca mắc mới ung thư đại – trực tràng là hơn 8.700 ca và số ca tử vong là gần 6.000 ca.

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh viêm đại tràng

Vệ sinh an toàn thực phẩm ở các nước đang phát triển như Việt Nam còn là một vấn đề nhức nhối, chính những thức ăn đã hết hạn sử dụng hoặc không được chế biến đúng cách chính là nguyên nhân khiến bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường ruột, kích ứng niêm mạc đại tràng dẫn đến viêm đại tràng.

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là cách tốt nhất để giữ đại tràng khỏe mạnh

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là cách tốt nhất để giữ đại tràng khỏe mạnh

Mặc dù khi người bệnh đã được điều trị khỏi viêm đại tràng cấp tính song những vết loét ở niêm mạc đại tràng vẫn còn đó và chúng dễ dàng kích ứng vi khuẩn trở lại khi gặp bất kì thức ăn đồ uống không đảm bảo nào. Đó là lý do tại sao viêm đại tràng rất khó điều trị khỏi dứt điểm.

Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc phòng và điều trị viêm đại tràng là cần phát hiện sớm biểu hiện của bệnh. Điều trị viêm đại tràng hiệu quả nhất là điều trị theo nguyên nhân. Vì vậy, nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị đúng nguyên nhân bệnh có thể chữa được dứt điểm dễ dàng. Tuy nhiên, ngay cả khi bệnh đã khỏi hoặc thuyên giảm người bệnh cũng vẫn nên tuân thủ chế độ dinh dưỡng và tập luyện bác sĩ đã đề ra để đảm bảo bệnh không tái phát.

Bỏ ra 4 phút tìm hiểu những triệu chứng đau ruột già để tự bảo vệ chính mình

uột già hay còn gọi là đại tràng là bộ phận nhạy cảm bậc nhất trong các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa. Đây là nơi cơ thể lọc lại lần cuối cùng xem chất nào hấp thụ được, chất nào dùng để tạo phân thải ra ngoài. Tiếp xúc khá nhiều với vi khuẩn, vi rút nên đây là bộ phận dễ bị viêm loét. Cùng điểm qua 1 vài triệu chứng đau ruột già để phát hiện và có cách điều trị sớm nhất với bệnh nhé. 

4 triệu chứng đau ruột già cần cảnh giác

Theo thống kê từ Bộ y tế, hầu hết các ca đau ruột già nhập viện đều ở tình trạng bệnh khá nặng, thậm chí nhiều trường hợp đã chuyển sang ung thư ruột già. Tất cả là do người bệnh thiếu kiến thức về bệnh, không quan tâm cũng như không nhận ra những thay đổi của cơ thể. Mặc dù đôi khi những cơn đau bụng thoáng đến thoáng đi song nếu chúng lặp đi lặp lại nhiều lần bạn cũng chớ nên xem thường.

Những cơn đau quặn thắt vùng dưới rốn là đặc trưng cho bệnh đau ruột già

Những cơn đau quặn thắt vùng dưới rốn là đặc trưng cho bệnh đau ruột già

  1. Đau bụng

Đau ruột già hiểu nôm na là đau đoạn ruột cuối cùng của đường tiêu hóa. Vị trí cơn đau thường xuất phát từ hai bên hố chậu hoặc hai bên hạ sườn. Cơn đau sẽ chạy dọc theo khung đại tràng, có khi âm ỉ nhưng cũng có khi đau quặn thắt. Những cơn đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài tiếng và thường xuyên tái phát, cơn đau diễn ra nhiều ở vùng dưới rốn.

  1. Rối loạn đại tiện

Rối loạn đại tiện là triệu chứng tất cả mọi người bệnh đau ruột già đều gặp phải, chủ yếu là đại tiện thể lỏng, nhiều lần 1 ngày, nếu để ý sẽ thấy phân nhầy và có máu. Sau khi đại tiện nhưng vẫn cảm thấy khó chịu và muốn đi tiếp, lúc đại tiện lại thấy hậu môn rất đau.

Tiêu chảy nhiều lần trong ngày có thể là dấu hiệu của viêm loét ruột già chảy máu

Tiêu chảy nhiều lần trong ngày có thể là dấu hiệu của viêm loét ruột già chảy máu

  1. Những biểu hiện bên trong

Khi dùng tay ấn vào hố chậu có thể cảm thấy lỏng, óc ách, chướng hơi, ấn nhẹ vào vị trí dọc khung đại tràng cũng thấy đau.

matxa bụng đúng cách cũng giúp giảm nhanh cơn đau

matxa bụng đúng cách cũng giúp giảm nhanh cơn đau

  1. Những biểu hiện lâm sàng

Khi bị đau ruột già người bệnh thường cảm thấy chán ăn, mệt mỏi, luôn lo lắng về những cơn đau dẫn đến tâm lý hay cáu gắt, trí nhớ cũng bị ảnh hưởng. Nếu bệnh để lâu không được chữa trị kịp thời người bệnh sẽ bị sụt cân nhanh chóng, thiếu máu thậm chí khối u quá lớn ở thành đại tràng sẽ gây biến chứng tắc ruột.

Nếu thấy có bất kỳ triệu chứng nào bên trên bạn cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để thực hiện các xét nghiệm cấy phân, nội soi đại trực tràng để có kết quả chính xác.

5 triệu chứng ung thư đại tràng chớ dại bỏ qua

5 triệu chứng ung thư đại tràng chớ dại bỏ qua

1. Chán ăn khó tiêu

Chán ăn khó tiêu kéo dài rất có thể là triệu chứng của 1 khối u

Chán ăn khó tiêu kéo dài rất có thể là triệu chứng của 1 khối u

Chán ăn, khó tiêu, đầy bụng, chướng hơi có thể do nhiều nguyên nhân mà bạn cần theo dõi để tìm hiểu. Tuy nhiên, nếu không phải do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa hay do dùng thuốc kéo dài, người bệnh đã nghỉ ngơi bồi dưỡng cơ thể mà tình trạng này vẫn không cải thiện thì có thể bạn đang mang trong mình 1 khối u đại tràng đấy.

2. Các hoạt động của ruột không bình thường

Các hoạt động bất thường của ruột bao gồm rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón), phân nhầy, có máu, đau bụng trước hoặc sau khi ăn. Khi có bất kỳ biểu hiện nào lặp đi lặp lại người bệnh cần đi siêu âm đại tràng để biết chính xác.

3. Rối loạn phân

Khi phân có những biểu hiện lạ như phân có dính máu, phân mỏng, hẹp hơn so với bình thường, đặc biệt nếu phân đen (kèm theo hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi) nếu không được cấp cứu kịp thời có thể bị xuất huyết dạ dày, xuất huyết đại tràng gây tử vong.

4. Sút cân nhanh không rõ lý do

Nếu bạn không ăn kiêng hay giảm cân mà cân nặng lại tự nhiên giảm sút trầm trọng thì đó là 1 dấu hiệu bất thường

Nếu bạn không ăn kiêng hay giảm cân mà cân nặng lại tự nhiên giảm sút trầm trọng thì đó là 1 dấu hiệu bất thường

Nếu bạn không ăn kiêng hay giảm cân mà cân nặng lại tự nhiên giảm sút trầm trọng thì đó là 1 dấu hiệu bất thường. Rất có thể đó là dấu hiệu của ung thư đại tràng hay 1 bộ phận khác thuộc đường tiêu hóa.

5. Mệt mỏi kiệt sức hình ảnh chụp X-quang đại tràng

Đây là dấu hiệu lâm sàng dễ nhận của ung thư đại tràng, bởi khi đại tràng có vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc hấp thu dinh dưỡng cũng như bài tiết chất thải trong cơ thể. Không có dinh dưỡng, từng tế bào sẽ bị suy nhược, người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi không làm gì.

Chuẩn đoán ung thư đại tràng thế nào?

Ung thư đại tràng là sự kết hợp của nhiều dấu hiệu đặc trưng nêu trên. Khi nghi ngờ bệnh, bạn cần đến cơ sở y tế chuyên khoa để thực hiện các xét nghiệm sau:

– Chụp X-quang đại tràng có cản quang: trên phim X-quang bác sĩ sẽ phát hiện những bất thường trong đại tràng.

hình ảnh chụp X-quang đại tràng

– Nội soi đại tràng: Phương pháp này dùng 1 ống soi mềm đưa vào trực tràng để kiểm tra. Nội soi đại tràng giúp phát hiện cả những khối u nhỏ mà khi chụp X-quang không nhìn thấy được.

– Chụp cắt lớp ruột già

– Xét nghiệm và sinh khiết: lấy 1 phần mẫu của vùng bị tổn thương để tìm ung thư.

Bệnh đại tràng có di truyền không?

Chào bác sĩ, chồng tôi bị viêm đại tràng mạn tính thường xuyên đau nhức và tiêu chảy, chúng tôi đang có dự định sinh cháu thứ 2 nhưng nhiều người ngăn cản vì cho rằng con tôi có thể bị lây viêm đại tràng từ bố. Hiện chúng tôi đang rất lo lắng không biết viêm đại tràng có di truyền không. Xin bác sĩ giúp vợ chồng tôi giải đáp. Cảm ơn bác sĩ.Viêm đại tràng có di truyền ?

Viêm đại tràng có di truyền ???

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau: Tính cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chính xác nào cho biết bệnhviêm đại tràng mãn tính có di truyền hay không.

Viêm đại tràng có di truyền ?

Cũng có nhiều trường hợp bố, mẹ bị viêm đại tràng sau đó đến đời con cũng mắc bệnh này nên nhiều người cho rằng đó là do di truyền. Nhưng thực sự thì những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh viêm đại tràng là thói quen ăn uống và lối sống. Có thể những người cùng 1 gia đình có những thói quen sống và dinh dưỡng giống nhau nên sẽ mắc bệnh đại tràng giống nhau.

Tuy nhiên, một số yếu tố thuận lợi cho bệnh viêm đại tràng không thể không kể đến là những vi khuẩn có hại từ thức ăn, nước uống thâm nhập vào thành ruột, đây là nguyên nhân dẫn đến tính thấm ruột, mở đường cho bệnh viêm đại tràng. Nhiều ông bố, bà mẹ lo lắng tính thấm ruột này chính là cơ chế để bệnh viêm đại tràng lây nhiễm sang con mình.

cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chính xác nào về vấn đề bệnh viêm đại tràng có di truyền không

cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chính xác nào về vấn đề bệnh viêm đại tràng có di truyền không

Thực tế thì tính thấm ruột không phải là con đường duy nhất khiến 1 người mắc viêm đại tràng mà những người có sức đề kháng yếu cũng có thể mắc bệnh này. Một nghiên cứu được tiến hành trên 100 bệnh nhân viêm đại tràng ngoài 50 tuổi diễn ra ở Canada vào năm 2005 đã cho thấy, những người có người thân bị viêm đại tràng có nhiều cơ hội mắc bệnh hơn những người khác, nguyên nhân là do thường xuyên ăn uống, sinh hoạt giống nhau. Đồng thời,  Giám Đốc trung tâm Y tế về các bệnh đường tiêu hóa tại Costa Mesa, Calif cho biết “ Tiểu sử gia đình có ảnh hưởng đến bệnh viêm đại tràng và bệnh viêm đường ruột.”

Hai vợ chồng bạn có thể có con nhưng hãy đảm bảo một chế độ dinh dưỡng khoa học nhất có thể. Bởi hiện tại chưa có thuốc nào chữa dứt điểm bệnh viêm đại tràng co thắt này, chồng bạn lại đã mắc bệnh mạn tính rất khó chữa nên cách duy nhất là kiểm soát bệnh bằng thuốc và chế độ dinh dưỡng. Một thực đơn ít béo, không có cholesterol, mỡ động vật, tăng cường rau xanh và trái cây sẽ hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Nếu chồng bạn bị tiêu chảy kéo dài, chữa bằng nhiều cách vẫn không dứt thì cần đến khám và tư vấn tại các cơ sở y tế chuyên khoa để nhận được sự trợ giúp kịp thời.

Bất ngờ với 4 nguyên của triệu chứng co thắt đại tràng

Những bệnh về đại tràng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng khiến cho người bệnh thường xuyên bị đau quặn vùng dưới rốn, đầy bụng, ợ hơi, thiếu chất dinh dưỡng trầm trọng,… Những nguyên nhân viêm đại tràng co thắt dưới đây có thể khiến bạn phải bất ngờ vì chủ yếu là do thói quen sinh hoạt không lành mạnh của bản thân mình gây nên.

Đối tượng nào thường mắc phải viêm đại tràng co thắt?bat-ngo-voi-4-nguyen-nhan-viem-dai-trang-co-that2

Ước tính có khoảng 20% dân số trên thế giới bị viêm đại tràng co thắt. Còn riêng tại Việt Nam, có khoảng từ 30-40% bệnh nhân mắc căn bệnh này.

Người lớn tuổi thường mắc bệnh viêm đại tràng co thắt 

Viêm đại tràng co thắt (hay còn gọi là hội chứng ruột kích thích, bệnh đại tràng chức năng hay rối loạn chức năng đại tràng,…) thường gặp ở người lớn tuổi hơn là trẻ nhỏ, ở phụ nữ nhiều hơn là ở nam giới. Bên cạnh đó, bệnh nhân trầm cảm, rối loạn thần kinh chức năng, stress tâm lý,… cũng là đối tượng hay mắc phải viêm đại tràng co thắt.

Triệu chứng của hội chứng ruột kích thích chủ yếu có những dấu hiệu như: đau bụng, tiêu chảy, táo bón hoặc vừa đau bụng, vừa tiêu chảy và táo bón. Chứng đau bụng có thể gặp ngay sau khi ăn no, sau khi ăn đồ ăn chua, cay, lạnh,…

Nguyên nhân viêm đại tràng co thắt là gì?

bat-ngo-voi-4-nguyen-nhan-viem-dai-trang-co-that1Các bác sỹ chuyên khoa cho biết, nguyên nhân dẫn tới rối loạn chức năng đại tràng rất đa dạng. Tuy nhiên, 4 yếu tố nguy cơ điển hình dưới đây có thể khiến bạn bất ngờ đấy!

Thói quen ăn uống thiếu vệ sinh là nguyên nhân viêm đại tràng co thắt
  • Sử dụng thức ăn không hợp vệ sinh, thức ăn có nhiễm vi khuẩn thương hàn, lỵ a- míp, vi khuẩn lỵ.
  • Do sử dụng thuốc kháng sinh đường ruột gây nên loạn khuẩn
  • Rối loạn nhu động ruột
  • Nguyên nhân viêm đại tràng co thắt còn là do tình trạng rối loạn tâm thần hoặc sang chấn tâm thần,…

Việc chẩn đoán và điều trị hội chứng ruột kích thích là khó khăn, phức tạp. Các bác sỹ chuyên khoa sẽ chỉ định xét nghiệm cần thiết với mỗi bệnh nhân như: Xét nghiệm vi khuẩn chí, xét nghiệm để tìm ra loại trứng giun, sán, chụp khung đại tràng có thuốc cản quang, nội soi đại tràng,… Từ đó, các bác sỹ sẽ kê thuốc và có hướng chữa trị cụ thể, chính xác.

Để có thể phòng ngừa các triệu chứng và nguyên nhân viêm đại tràng co thắt, lời khuyên hữu ích cho bạn là nên chú ý tới việc vệ sinh ăn uống như: ăn chín uống sôi , không nên ăn ở vỉa hè, không lạm dụng rượu bia, đồ ăn chua, cay,… Bên cạnh đó, tránh căng thẳng kéo dài và thường xuyên tập thể dục sẽ khiến đại tràng của bạn luôn khỏe mạnh!

Dấu hiệu nhận biết viêm đại tràng

Viêm đại tràng là một trong những bệnh đường ruột thường gặp nhất ở nước ta với khoảng 5 – 20% dân số mắc bệnh này. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm đại tràng như do chế độ ăn uống không vệ sinh, đường ruột bị nhiễm khuẩn hoặc do dùng các loại thuốc. Dưới đây là 1 số dấu hiệu nhận biết Viêm Đại Tràng

Đau bụng, khó chịu ở bụng:

Viêm đại tràng là tình trạng đại tràng bị viêm nhiễm, trong ống đại tràng xuất hiện các vết niêm mạc bị viêm loét, nguyên nhân viêm đại tràng là do vi khuẩn có hại bám và ăn sâu vào niêm mạc hoặc do ký sinh trùng tồn tại trong thức ăn. Các dấu hiệu nhận biết viêm đại tràng thường xuất hiện cơn đau lan rộng theo khung đại tràng, hai bên hạ sườn trái và phải. Có khi đau âm ỉ, có khi đau quặn. Cơn đau dễ tái phát và tăng lên khi ăn phải đồ ăn lạ, tanh sống, rượu bia, chất kích thích….hoặc stress, áp lực, căng thẳng, sang chấn tinh thần. Ngoài ra, người bệnh thường xuyên có cảm giác nặng bụng, ì ạch, đầy bụng, chướng hơi. Cảm giác này giảm xuống khi trung tiện hoặc đại tiện và tăng lên khi táo bón.

 

hinh-anh-dau-hieu-nhan-biet-viem-dai-trang

 

Hiện tượng có máu trong phân:

Một số bệnh nhân có triệu chứng đi ngoài ra máu hoặc phân đen, thỉnh thoảng có lẫn nhầy và mủ. Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây thiếu máu khiên bệnh nhân viêm đại tràng luôn mệt mỏi, xanh xao, hoa mắt, chóng mặt.

Rối loạn đại tiện và tiêu hóa:

Dấu hiệu nhận biết viêm đại tràng chủ yếu là tiêu chảy nhiều lần trong ngày, kèm theo đau quặn bụng. Triệu chứng ỉa lỏng tăng lên khi ăn phải những đồ ăn tanh sống, tiêu chảy kéo dài khiến bệnh nhân bị mất nước, dễ làm cản trở thực hiện các chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Xen lẫn tiêu chảy là những đợt táo bón. Bệnh nhân luôn có cảm giác khó đi ngoài, phải rặn cố, đi ngoài không hết phân và muốn đi nữa. Kèm theo táo bón là cảm giác căng tức, trướng hơi khiến người bệnh chán ăn, khó tiêu, mệt mỏi. Người bệnh thường xuyên phải tỉnh giấc do cảm giác khó chịu, đau bụng và muốn đi tiêu.

Bệnh nhân bị mất nước :

Nhiều người trải qua tình trạng mất nước trong quá trình bị viêm loét đại tràng. Điều này là rất quan trọng cần chú ý vì mất nước đồng nghĩa với các bộ phận trong cơ thể bị cản trở thực hiện các chức năng vốn có của chúng. Hãy uống nước càng nhiều nước càng tốt để giảm sự nóng khó chịu trong đại tràng và  để tránh mất nước.

Tần suất xuất hiện của các triệu chứng

Mỗi bệnh nhân có thể có những triệu chứng viêm đại tràng khác nhau và có những biểu hiện cũng như tần suất không giống nhau. Điều quan trọng là cần theo dõi tần suất và mức độ nghiêm trọng của từng triệu chứng để có thể được điều trị tốt nhất.

Viêm đại tràng mặc dù không nguy hiểm ở giai đoạn đầu, nhưng nếu chúng ta chủ quan không điều trị, hoặc điều trị không đến nơi đến chốn, chỉ cần cầm triệu chứng là dừng thuốc thì có thể gây ra những biến chứng nặng nề và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, thậm chí tử vong. Chính vì vậy, khi có những dấu hiệu đã được mô tả trên đây chúng ta nên đi khám để được điều trị kịp thời, càng sớm càng tốt.

Khi hiểm họa từ ung thư & bệnh dạ dày không ngừng tăng

Khi hiểm họa từ ung thư & bệnh dạ dày không ngừng tăng
Báo cáo về ung thư trên toàn cầu 2014 của tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiếp tục đánh hồi chuông báo động về tốc độ tăng của con số ung thư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
 
 Ung thư phổi chiếm tỉ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư (WHO)
Báo cáo về ung thư trên toàn cầu 2014 của tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiếp tục đánh hồi chuông báo động về tốc độ tăng của con số ung thư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Theo ghi nhận của WHO, mỗi năm có 14 triệu ca ung thư được phát hiện mới và 8,2 triệu người chết hằng năm vì nó. Riêng ở Việt Nam, PGS.TS Lê Văn Thảo Phó chủ tịch thường trực Hội ung thư Hà nội cho biết, mỗi năm nước ta có tới 150.000 trường hợp mới mắc ung thư và khoảng 75.000 ca tử vong do ung thư. Ước tính tới năm 2020 Việt Nam sẽ có 25.000 trường hợp mới mắc ung thư vú ở phụ nữ .
WHO thống kê 5 loại ung thư hàng đầu gặp ở nam giới là: ung thư phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày, vòm hầu (chiếm 57.1% tất cả các vị trí ung thư). Còn ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu thường gặp là: ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, tuyến giáp chiếm 61.6% tất cả các vị trí ung thư.
Hiểm họa ung thư đẩy bệnh nhân đối mặt đồng thời với gánh nặng kép, song hành cùng nguy cơ tử vong cao là gánh nặng về chi phí điều trị đeo đuổi suốt cuộc đời.
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, tính đến năm 2009, tổng chi phí cho ung thư lên tới 216,6 tỷ đôla một năm, trong đó 86,6 tỷ đô cho các chi phí y tế trực tiếp. Vẫn theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, người chết vì căn bệnh ung thư phổi chiếm khoảng 2,9% trường hợp tử vong mỗi năm trên toàn cầu, ung thư phổi cũng được đánh giá gây nên lượng người tử vong lớn nhất trong các loại ung thư.
 Viêm loét dạ dày phổ biến ở 10% dân
Cùng nằm trong nhóm bệnh mạn tính, tuy không gây ra những hậu quả tức thời về tính mạng như ung thư nhưng viêm loét dạ dày cũng được xếp vào “căn bệnh của thời đại” đang ngày đêm đe dọa và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Loét dạ dày – tá tràng rất phổ biến trong dân số Việt Nam, ước tính khoảng 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình, chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm và tỷ lệ mắc ở nam giới gấp 4 lần nữ giới.
Với đặc trưng là một bệnh mạn tính với nhiều triệu chứng không đặc hiệu, đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định, rất nhiều bệnh nhân bị loét dạ dày mà không hề có triệu chứng đau (gặp ở 26% bệnh nhân), cũng như khoảng 30-40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng nội soi lại không tìm thấy ổ loét. Nguy hiểm hơn, trong đợt tiến triển của bệnh có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử vong vẫn cao khoảng 22%.
Trong khi các bệnh mạn tính như ung thư, dạ dày… ngày càng diễn biến phức tạp thì một điều đáng phấn khởi là đội ngũ y khoa trên khắp thế giới cũng đang nỗ lực từng ngày để cải thiện và khám phá ra các phương thức chữa trị mới hiệu quả hơn.
Với bệnh ung thư, ngoài các phương pháp phổ biến như hóa trị, xạ trị thì hiện cũng xuất hiện một số phương pháp chữa trị mới với hiệu quả cũng rất hứa hẹn. Gần đây phải kể đến kĩ thuật chiết xuất các khối u của bệnh nhân để cấy vào cơ thể chuột, sau đó, các con chuột này sẽ lần lượt được thử nghiệm để quyết định loại thuốc nào có hiệu quả chữa bệnh cao nhất rồi áp dụng ngược lại cho bệnh nhân. Phương pháp cấy tế bào mầm HSCT vào tủy xương để điều trị ung thư cũng được áp dụng ngày càng nhiều, phù hợp cho cả người lớn và trẻ em.
Sử dụng thuốc điều trị hay các phương pháp phẫu thuật, hóa trị xạ trị chữa ung thư, bệnh dạ dày đạt được nhiều bước tiến trong những năm gần đây.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.

I. ĐẠI CƯƠNG:

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.

k_da_day.jpg

1. Dịch tễ học:

Sự thường gặp:

+ Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá.

+ Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước:

Nhật Bản: 66,7% Nouvell Selande: 16,5%
Chi lê: 56,5% Autralia: 15,5%
Áo: 40% Phần Lan: 35,7%

+ Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thư các loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong 5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cả hai giới trong đó có 14,5% là UTDD.
Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn.
Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5)

Cơ địa dễ UTDD:

Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác.
Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dày mạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thư dạ dày.
Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày.
Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiều gấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck).
Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán, nướng chả, hun khói dự trữ…). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori.

2. Phân loại:

Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn:
UTDD dạng biểu mô (Carcinoma)
UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú – tuyến ống – chế nhày – tế bào nhẫn.
UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma).
Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì…
+ Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.

Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô.

II. CÁC BỆNH UTDD

A. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY (UTBMTDD)

1. Dịch tễ học:

a. Sự thường gặp:

+ Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á, Mỹ la tinh .

+ Mức độ vừa: các nước châu Âu.

+ Mức độ thấp: Co-oet, Ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, Úc.

– Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ

– (1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ở nam da đen.

b. Địa dư: Người Nhật di cư sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn.

c. Mức sống: Ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu, nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn.
d. Giới tính: Ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: nam gấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) .
e. Tuổi: Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là <14 và cao là >60)2. Các yếu tố gây UTDD:

+ Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạ dày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gây UTDD (Trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl – N1 nitrosonidin gây ung thư dạ dày dễ dàng).

Ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở các nước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thích Vitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tương tự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl – guanidin và nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD.

* Một số yếu tố có quan hệ đến UTDD

  • Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lần các gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử. Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác.
  • Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày, viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD.
  • Polip tuyến dạ dày
  • Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận
  • Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP là tác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triển dẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giả thiết như sau:

3. Giải phẫu bệnh lý:

Đại thể:

  • Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét).
  • Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD.
  • Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớp niêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếm hơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn.

          Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau

Di căn của UTDD:

  • Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow.
  • Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.

Vi thể:

  • K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) có cấu trúc từng bè hay là dạng tuyến.
  • K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.

4. Triệu chứng học:

a. Triệu chứng lâm sàng:

Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày.
– Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày)

  • Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục
  • Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).
  • Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).
  • Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân

– Triệu chứng thực thể (thường đã muộn)

  • Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận (do K lan tràn).
  • Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày: bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen.
  • Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá:

– Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.
– Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD)
– Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng.
– Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào).

b. Triệu chứng cận lâm sàng:

– X-quang: Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD:
– Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gờ (H1)
– UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.
– UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợp với nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lành niêm mạc.
+ Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi
+ X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc
– Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%. Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp):
+ Thể loét:
– Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử.
– Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máu trên ổ loét.
– Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xa ổ loét.
+ Thể sùi: (vegetant)
– Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống.
– Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu.
– Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động.
+ Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định.
– Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có khi không tiến hành soi được.
– Nếu khu trú một vùng cũng khó chẩn đoán nếu nó ở thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh.
– Ung thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên được.

ĐỐI CHIẾU NỘI SOI VỚI CÁC THỂ GIẢI PHẪU TRONG K. BỀ MẶT DẠ DÀY

Hình ảnh nội soi Ung thư bề mặt DD Thể giải phẫu
I Dạng lồi (Exophytique)
II Dạng nông bề mặt (Superficiel)
– Lồi lên
– Phẳng
– Loét nông (exulcere)
III Dạng loét
  I Polyp ác tính

II a
II b
II c
III K loét

– Xét nghiệm sinh học:

+ Độ toan: nghiệm pháp Histamin hoặc Pentagastin. Bình thường HCl toàn phần 2g/l, HCl tự do 1,70g/l. UTDD vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp 25% trường hợp.

+ Các enzym của dịch vị: Lacticodehydrogenase (LDH). Bình thường 0-350 đơn vị, UTDD tăng 800-1000 đơn vị.

+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong UTDD trên 100mcg/l gặp 50% UTDD và 2% trong loét dạ dày lành tính.

+ Định lượng CEA (Carcino Embryo Antigen) có ý nghĩa theo dõi bệnh nhân sau mổ, cắt khối u. Nếu sau mổ nồng độ CEA cao dai dẳng hoặc đột nhiên CEA cao lên thì có lý do chắc chắn rằng khi mổ chưa lấy hết tổ chức K hoặc K tái phát (nếu CEA dưới 2,5mg/ml thì 80% bệnh nhân sống được >2 năm).

+ Huỳnh quang Tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày Tetracyclin 1g/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị (hay nước dạ dày) quay ly tâm lấy cặn đem chiếu Ultraviolet tế bào K ngấm Tetracyclin thành màu hồng.
+ Máu: HC, HST giảm
+ Phân: Werber-Mayer (+)

5. Chẩn đoán:

Để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước hết cần biết phân giai đoạn:
Theo kinh điển: chia UTDD thành 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn 0 (K. institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, ít tìm thấy được.
  • Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): cùng với TBK đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc.
  • Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 nhưng đã ăn qua lớp cơ niêm.
  • Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã ăn qua các lớp của dạ dày.

       => Vậy để chẩn đoán sớm UTDD là phát hiện K ở giai đoạn 1 và 2 nêu trên.

XẾP LOẠI THEO TNM (U, HẠCH, DI CĂN)

T: Ung thư nguyên phát (căn cứ vào chiều sâu hơn là chiều rộng)

  • Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát
  • To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.
  • Tis: Kinsitus: u ở lớp trong biểu mô chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (K tiền xâm lấn).
  • T1: lan ra màng đáy hay lớp dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.
  • T3: U vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.
  • T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.

N: hạch bạch huyết vùng:

  • Nx: hạch không thể đánh giá được
  • No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.
  • N1: Di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.
  • N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.

M: di căn

  • Mo: không có di căn
  • M1: có di căn
  • Mx: không rõ ràng có di căn hay không.

Căn cứ vào TNM có thể xếp các giai đoạn bệnh như sau:

  • Giai đoạn 1: T1NoMo
  • Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo
  • Giai đoạn 3: T1, T2, T3N1, N2Mo, T1T2T3N2Mo, T4N các loại Mo.
  • Giai đoạn 4: T1T2T3N2Mo: cắt không có mục đích điều trị, T4 N các loại Mo: không kể T,NMo: giai đoạn sớm.

a. Chẩn đoán ung thư DD giai đoạn sớm:

Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: một người >40 tuổi, đột xuất ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ không rõ chu kỳ, kèm thêm mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng…, cần chụp X-quang, nội soi dạ dày.

Dựa vào X-quang nội soi: nếu chỉ dùng X-quang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%. Hai phương pháp kết hợp đúng 87%.

Dựa vào xét nghiệm tế bào dịch vị, sinh thiết:

+ Nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) không loại trừ UTDD khi X-quang và nội soi chỉ rõ là K.
+ Nếu X-quang, nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính cần điều trị thử như phương pháp của Guttman vận dụng: Atropin + Hydroxyt nhôm hoặc Mg + an thần (kinh điển: Bismuth + Atropin + Lanistin hoặc Oxyfericarbon). Tây Âu dùng Cimetidin sau 2-3 tháng theo dõi diễn biến điều trị.

Cơ năng X-quang Khả năng chẩn đoán Thái độ điều trị
Hết hẳn Mất hẳn Chắc chắn lành tính Nội khoa
Hết hẳn Chỉ bớt Có thể lành tính Nội khoa, theo dõi
Hết hẳn Không thay đổi Nghi ác tính Cần xét mổ
Không bớt Không đổi Rât nghi ác tính Nên mổ
Hết hoặc còn Tăng lên Chắc chắn ác tính Phải phẫu thuật

Xin lưu ý: một loét ác tính khi dùng Cimetidin có thể liền sẹo nhưng bản chất ác tính vẫn còn nên phải sinh thiết mới an tâm.

b. Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3):

Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật nữa.
Chẩn đoán dựa vào:
– Khối u thượng vị không di động (do dính gan, tuỵ, đại tràng).
– Đã di căn hạch Troisier
– X-quang, nội soi dạ dày hoặc SOB loại trừ các K gan, tuỵ mạc treo.
– Bằng sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

c. Chẩn đoán phân biệt:

– Loét dạ dày lành tính dựa vào soi và sinh thiết.
– U lành của dạ dày:
+ X-quang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn (segment de cercle) nếu nằm trên bờ cong. Gần hình khuyết niêm mạc mềm mại nguyên vẹn tới sát khối u.
+ Dựa vào nội sinh thiết:
– Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi và sinh thiết.
– Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào soi dạ dày.
– K của các cơ quan gần dạ dày: tuỵ, đại tràng, dựa vào X-quang

6. Các thể lâm sàng:

a. K tiền môn vị:

– Thường gặp nhất
– Nhanh chóng có hội chứng hẹp môn vị

b. K tâm vị

– Có các triệu chứng của UTDD: đau, rối loạn tiêu hoá…
– Các dấu hiệu khác: nuốt nghẹn như K thực quản, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.
– Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg mới phát hiện được (tư thế đầu lộn ngược).
– Soi thực quản có giá trị chẩn đoán K tâm vị.

c. UTDD thể đét:

– Lâm sàng: đầy hơi, khó tiêu và nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút suy mòn nhanh.
– X-quang dạ dày có hình đồng hồ cát.
– Nội soi sinh thiết: thành dạ dày cứng, màu xà cừ.

7. Tiến triển và biến chứng:

a. Tiến triển:

Không được phẫu thuật dạ dày chắc chắn dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được >5 năm.

b. Biến chứng:

– Chảy máu tiêu hoá 5%
– Hẹp môn vị (1/3 số ca K dạ dày hẹp môn vị ít hoặc nhiều).
– Thủng dạ dày: 6%
– Di căn: 70% (palmer)
+ Hạch địa phương: 58%
+ Thực quản 19%
+ Tuỵ: 16%
+ Vào gan: 47%
+ Vào phổi: 18%
+ Đại tràng: 14%
+ Các nơi khác: túi mật, sinh dục nữ, xương…
Chết suy mòn hoặc sau 1 trong các biến chứng trên.

B. CÁC LOẠI UNG THƯ KHÁC CỦA DẠ DÀY:

1. Lympho dạ dày không phải Hodgkin:

a. Thường gặp:

– Chiếm khoảng 3% trong các loại K dạ dày
– Thường ở xa tâm và môn vị, gần góc bờ cong bé.

b. Tiên lượng:

– Tương đối tốt so với loại Lympho dạ dày nguyên phát so với K biểu mô tuyến, 40% sống được 5 năm (trong 257 ca). Nếu không có tổn thương hạch 50% sống được 5 năm. Nếu có hạch chỉ sống được 27%. Thường hạch ở thân tạng và trước động mạch chủ.
– Tiến triển tại chỗ nhưng có thể ra ngoài hệ tiêu hoá: vòm họng, hạch ngoại vi, các tạng khác…
– Với Lympho dạ dày thứ phát: có tiên lượng xấu, tuỳ thuộc vào bệnh toàn thân.

2. U ác tính hiếm của dạ dày:

a. U nguồn gốc trung mô:

– Thuộc cơ: Sacom cơ trơn (Leiomyosarcome), Sarcome cơ vân (Rhabdommyosarcome). Sarcome cơ trơn hay gặp hơn và có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
– Thuộc tổ chức liên kết (Fibrosarcome)…
– Thuộc thần kinh và liên quan (Schawanome)…
– Thuộc mạch máu (Angiosarcome)…

b. U nguồn gốc biểu mô:

– U carcinoit: hội chứng u carcinoit có: da đỏ ửng, đi lỏng, các biểu hiện về tim, di căn gan.
Tiên lượng chung tốt mặc dù đã có di căn, sống lâu được nhiều năm.
– Carcinome dạng biểu bì
– Carcinosarcome: về mô học có cấu trúc giữa u trung mô và biểu mô.

c. Tổn thương do di căn kế cận:

– Có nguồn gốc từ phế quản, vú, thận, tinh hoàn, ung thư rau.
Melannome ác tính.
Carcinome tuỵ, K đại tràng, K gan có thể xâm nhiễm vào dạ dày.

III. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY:

A. ĐIỀU TRỊ K BIỂU TUYẾN MÔ DẠ DÀY:

1. Điều trị dự phòng:

– Phát hiện sớm UTDD ở người trên 40 tuổi có những rối loạn tiêu hoá cần được soi, X-quang, sinh thiết nếu có K cắt bỏ dạ dày sớm.
– Quản lý và điều trị kịp thời những người có bệnh lý tiền K hoặc có nhiều khả năng K (cắt polyp dạ dày, điều trị các bệnh nhân viêm niêm mạc dạ dày).

2. Điều trị triệt để:

Điều trị triệt để chủ yếu phẫu thuật cắt dạ dày:
– Cắt bán phần dạ dày rộng: phần dạ dày bị K, các mạc nối lớn, tất cả các hạch di căn và nghi ngờ di căn, có khi cắt cả lách, một phần tuỵ (cắt 2/3, 1/4, 4/5 dạ dày + hạch).
– Trước đây do tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu khá cao 21% (Leowy) do choáng hoặc bục miệng nối. Hiện nay từ 1959 chỉ còn 5,8% (Mouchet). Kết quả lâu dài có sự khác nhau tuỳ tác giả: sống sau 5 năm 8% (Leron), 18% (Mouchet), 14% (N.V.Vân).
– Cắt toàn bộ dạ dày: khối u quá lớn hoặc lan rộng có nhiều di căn hạch, tỷ lệ tử vong cao. Sau mổ 15 ngày có thể tiêm 5 FU với liều 10mg/1kg/24h pha 500ml HTN 5% truyền tĩnh mạch trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc có thể tiêm tiếp 4 liều như trên nhưng cách nhật.
– Tử vong mổ khá cao: 23% (Mouchet), 25% (Sortal), 9,4% (Lahey), 17% (N.V.Vân, N.Đ.Hối).
– Sống còn trên 5 năm: 17% (Mouchet), 12% (Lahey), 8% (N.V.Vân)

3. Điều trị tạm thời:

Trong điều kiện không được điều trị triệt để: mở thông dạ dày nối thông dạ dày- ruột chay, nối thông hỗng tràng. Hoặc dùng hoá chất 5FU liều 15mg/kg/24h trong 2-3 ngày rồi hạ xuống 7,5mg/kg/24h cách nhật cho u nhỏ lại trong 5-6 tháng. Rất tiếc có bệnh nhân lại bị chết sớm hơn vì bị suy tuỷ xương.
HVQY có thuốc Phylamine có tác dụng hỗ trợ chống K: viên 0,10 x 6v/24h x 20 ngày, nghỉ 10 ngày, dùng trong 3 năm.

B. LYMPHO DẠ DÀY KHÔNG PHẢI HODGKIN:

Điều trị có kết quả phẫu thuật kết hợp với tia xạ và hoá chất.
Phẫu thuật cắt rộng dạ dày nhưng không nạo hạch

IV. TIÊN LƯỢNG CHUNG CỦA UTDD:

Tiên lượng chung phụ thuộc vào các yếu tố sau:
– Thể bệnh: K thể loét tiên lượng nhẹ hơn loại xâm nhiễm, sùi
– Vị trí K ở trên 1/3 dạ dày nặng hơn K ở đoạn giữa và dưới dạ dày.
– Xâm nhập theo chiều sâu: càng ăn sâu càng nặng. Nếu hạch không bị xâm nhiễm tỷ lệ sống còn 80%. Nếu thanh mạc bị thì tỷ lệ hạ xuống còn 40%, khi tổn thương qua lớp thanh mạc thì chỉ còn 18%.
– Về mô bệnh học: tiên lượng càng kém nếu u kém biệt hoá. Nếu nhiều lympho xâm nhiễm mạnh tiên lượng tốt hơn.
– Sự xâm nhập vào hạch là một yếu tố tiên lượng chủ yếu sau mổ.
+ Nếu mọi cái đều giống nhau mà không có tổn thương hạch thì tỷ lệ sống 45%. Nếu hạch bị xâm chiếm tỷ lệ sống 12%.
+ Nếu hạch xa bị tổn thương tiên lượng càng xấu. Hạch càng dễ bị tổn thương khi tế bào K ít biệt hoá.
+ Khi đại thể là ít thâm nhiễm, khi tổn thương K càng ăn sâu vào thành dạ dày (<10% đối với K thuần tuý ở niêm mạc, >80% nếu thanh mạc đã bị K xâm nhiễm) hoặc khi K ở vị trí trên cao của dạ dày. K ở phần trên dạ dày hay có tổn thương vào hạch rất cao, đặc biệt 2/3 số ca đã có tổn thương ở các hạch tuỵ, lách và thường là tiềm tàng.